Tenda nova MW6 là bộ định tuyến Wi-Fi mạng lưới có giá bán hợp lý nhất trong số các sản phẩm có cùng tính năng tương tự trên thị trường. Đây là sản phẩm phù hợp cho những ngôi nhà nhiều tầng, biệt thự lớn, hoặc văn phòng có nhu cầu sử dụng chung một mạng Wi-Fi hợp nhất và ổn định cao.
Khi mở rộng vùng phủ sóng Wi-Fi, Repeater là giải pháp dễ dàng và tiết kiệm chi phí nhất. Tuy nhiên nếu sử dụng từ 2 thiết bị trở lên thì cơ chế thu và phát lại của từng thiết bị gây ra độ trễ lớn. Giả sử repeater tầng 2 sẽ bị ngắt kết nối nếu thiết bị repeater ở tầng 1 bị ngắt, không kết nối được với router Wi-Fi ở tầng trệt.
Một hệ thống Wi-Fi Mesh với lợi thế đầu tiên là tạo ra duy nhất một SSID (tên mạng Wi-Fi) cho tất cả các luồng tín hiệu được phát ra từ các thiết bị. Tiếp đến mỗi một thiết bị đóng vai trò là một bộ định tuyến, vì vậy nó có khả năng chọn ra luồng tín hiệu nào tốt nhất để kết nối và phát sóng cho các thiết bị sử dụng. Giả sử router thứ 2 bị đứt kết nối, router thứ 3 sẽ tự kết nối đến router thứ 1 (router chính) để duy trì kết nối internet. Việc sử dụng một luồng tín hiệu Wi-Fi riêng biệt giúp duy trì các kết nối các thiết bị router với nhau chính là yếu tố giúp cho hệ thống được kết nối ổn định hơn.
Khi mở rộng vùng phủ sóng Wi-Fi, Repeater là giải pháp dễ dàng và tiết kiệm chi phí nhất. Tuy nhiên nếu sử dụng từ 2 thiết bị trở lên thì cơ chế thu và phát lại của từng thiết bị gây ra độ trễ lớn. Giả sử repeater tầng 2 sẽ bị ngắt kết nối nếu thiết bị repeater ở tầng 1 bị ngắt, không kết nối được với router Wi-Fi ở tầng trệt.
Một hệ thống Wi-Fi Mesh với lợi thế đầu tiên là tạo ra duy nhất một SSID (tên mạng Wi-Fi) cho tất cả các luồng tín hiệu được phát ra từ các thiết bị. Tiếp đến mỗi một thiết bị đóng vai trò là một bộ định tuyến, vì vậy nó có khả năng chọn ra luồng tín hiệu nào tốt nhất để kết nối và phát sóng cho các thiết bị sử dụng. Giả sử router thứ 2 bị đứt kết nối, router thứ 3 sẽ tự kết nối đến router thứ 1 (router chính) để duy trì kết nối internet. Việc sử dụng một luồng tín hiệu Wi-Fi riêng biệt giúp duy trì các kết nối các thiết bị router với nhau chính là yếu tố giúp cho hệ thống được kết nối ổn định hơn.
Sự khác nhau trong việc kết nối giữa hệ thống Wi-Fi mesh và repeater.
Thiết kế
Nova MW6 có thiết kế khá lạ mắt với lớp vỏ nhựa màu trắng, kiểu dáng hình hộp vuông giống với hộp rubik với mỗi mặt là 4 hình vuông. Mặt trước của nova MW6 được xác định với logo nova nằm ở góc bên trái cùng đèn LED báo trạng thái của thiết bị ngay ở cạnh trên.
Bộ sản phẩm Tenda nova MW6 thử nghiệm gồm 3 thiết bị giống hệt nhau, chúng chỉ khác serial và địa chỉ MAC Address. Nhà sản xuất cũng đã thiết lập 3 thiết bị kết nối với nhau để người dùng có thể sử dụng ngay khi khui hộp.
Việc ghép nối thêm hay ghép nối lại hệ thống chỉ dành cho những người thích vọc vạch, dù rằng nova MW6 không có quá nhiều các thiết lập cấp cao dành cho một hệ thống mạng doanh nghiệp. Không sao cả, đây là sản phẩm hướng đến người dùng gia đình nên nó hoàn toàn có đầy đủ những tính năng cần thiết.
Cấu hình phần cứng
Quảng cáo
Sở dĩ nova MW6 có mức giá tốt nhất trong số những lựa chọn hệ thống Wi-Fi Mesh đó là sản phẩm chỉ hỗ trợ chuẩn Wi-Fi 802.11ac ở tốc độ tối đa 867 Mbps. Router cũng hỗ trợ MU-MIMO giúp tối ưu việc truyền dữ liệu mạng đến nhiều thiết bị, beamforming giúp tăng phạm vi phát sóng cũng như độ ổn định của tín hiệu.
Cấu hình quản lý
Tenda có vẻ hiểu rõ những khách hàng muốn lựa chọn sản phẩm của đối thủ mà chưa rủng rỉnh hầu bao nên chỉ hỗ trợ thiết lập thông số qua ứng dụng trên di động: iOS và Android. Việc sử dụng app di động sẽ thân thiện và đơn giản với người dùng gia đình, còn nếu bạn thích vọc vạch sẽ cảm thấy hơi nhàm chán vì thiếu những tuỳ chỉnh nâng cao.
Việc thiết lập nova MW6 khá dễ dàng, bạn chỉ cần khởi động bất kỳ một router nào trong bộ sản phẩm để ghép nối với app di động. Thông tin Wi-Fi và mật khẩu được in ở phía dưới cùng một mã QR code cho ứng dụng nhận diện đó là Gateway. Hai thiết bị còn lại bạn hãy tìm vị trí sử dụng thích hợp, tối ưu nhất là các thiết bị nên cách nhau một lớp tường.
Giao diện quản lý của ứng dụng sẽ cho bạn biết tốc độ của hệ thống router đang hoạt động, tình trạng các router đang kết nối cũng như các thiết bị đang truy cập mạng.
Quảng cáo
Phần Settings của nova MW6 có những tính năng khá cơ bản và nó cũng là cái mà hệ thống Mesh muốn nhắm đến. Thiết lập Wi-Fi chỉ gồm tên mạng và mật khẩu, ngoài ra có thêm phần mạng khách (Guest Network) để những thiết bị trong mạng đó không truy cập được vào các thiết bị mạng chính (ổ cứng mạng, camera quan sát…). Đến cả DHCP server nhà sản xuất cũng chỉ cho 3 lựa chọn thay vì tuỳ biến dải IP riêng như các router khác. Cũng may là tính năng Port Forwarding vẫn còn đó vì nó vẫn cần cho những thiết bị cần điều khiển từ xa.Thử nghiệm thực tế
Với một căn nhà 80 m2 có chiều dài 15 mét gồm một trệt ba lầu, thiết bị chính nằm ở tầng trệt, thiết bị thứ 2 ở hành lang giữa lầu 1, thiết bị thứ 3 ở tầng 2. Mỗi tầng có 2 phòng ở trước và sau, ở giữa là cầu thang. Do phải sử dụng Gateway Router Wi-Fi của nhà mạng (không dùng Bridge) nên nova MW6 kết nối thành một mạng nhánh và định tuyến các thiết bị truy cập vào nó tại lớp mạng thứ 2. Default gateway là 192.168.1.1 còn nova MW6 ở dải IP 192.168.5.x
Có hai tình huống chính để kiểm tra thử tính ưu việt của hệ thống Wi-Fi Mesh: đó là tắt thiết bị lần lượt ở tầng 1 và tầng 2. Thiết bị sử dụng chính là MacBook Pro 13” 2016, đo speedtest 1 máy truy cập với gói cước F2 (55 Mbps tải lên/xuống) của FPT.
Khi hệ thống hoạt động với 3 thiết bị, nova MW6 dễ dàng đáp ứng nhu cầu sử dụng của các thiết bị cùng tầng và có vật cản, băng thông đạt mức tối đa.
Khi thiết bị ở tầng 2 tắt: router chính (tầng trệt) tự kết nối đến thiết bị thứ 2 (tầng 1). Máy tính sẽ bắt Wi-Fi từ tầng 1 nên sẽ qua lớp nền bê tông dày hơn. Lúc này hiệu suất hoạt động của mạng vẫn ổn định ở mức tải xuống khoảng 53 Mbps và tải lên khoảng 44 Mbps.
Khi thiết bị ở tầng 1 tắt: router chính (tầng trệt) tự kết nối đến thiết bị thứ 3 (tầng 2). Lúc này hệ thống nova MW6 được thử thách với khả năng xuyên qua 2-3 lớp tường, băng thông tối đa đạt khoảng 26 Mbps có thể xem là tốt nếu so với repeater ở vị trí tương đương.
Theo thử nghiệm này, Tenda nova MW6 với 3 thiết bị dễ dàng đáp ứng nhu cầu sử dụng của một căn nhà một trệt với 4 lầu. Ba thiết bị lần lượt gắn ở lầu 1, lầu 2, lầu 3 đủ khả năng cung cấp mạng Wi-Fi cho diện tích sử dụng lên đến 500 m²
Đánh giá sơ bộ hệ thống 3 thiết bị này hoạt động rất ổn định, kết nối liên tục, mức ping có chỉ số thấp (dưới 10 ms). Mình có dùng 1 ổ cứng mạng NAS trong hệ thống nhưng vì chỉ dùng LAN 100 Mbps nên không thể khai thác hết được tiềm năng của hệ thống Wi-Fi 867 Mbps này. Lời khuyên là bạn có thể đầu tư một switch Gigabit để kết nối vô cổng LAN của 1 trong 3 thiết bị trên, từ đó việc truyền tải dữ liệu trong mạng Wireless LAN có thể đạt trên 10 MByte/s (> 80 Mbps) thực tế.
Với vị trí đặt ở giữa cầu thang, kết nối Wi-Fi phân phối đều đến các thiết bị chủ yếu qua băng tầng 2.4 GHz bởi 1 lớp tường chắn. Nếu bạn muốn ưu tiên kết nối 5 GHz cho nhu cầu sử dụng ổn định hơn thì có thể di dời vào vị trí ít bị chắn sóng.
Thử nghiệm này mới chỉ đánh giá được tốc độ tối đa trên một thiết bị. Thường những router MU-MIMO có thể chịu tải tốt khoảng 10 thiết bị trở lên. Do vậy mình không có đủ điều kiện để thực hiện bài test này kỹ.
Để thử thêm một tính năng nữa của nova MW6, mình đã quyết định nối dây từ cổng LAN trên thiết bị nova MW6 ở tầng trệt đến cổng WAN trên thiết bị ở tầng 2. Lúc này thiết bị thứ 3 ngay lập tức hiểu rằng có một kết nối dự phòng có dây được cấp và có tốc độ mạng nhanh hơn Wi-Fi nên hệ thống đã tự quyết định lựa chọn mạng LAN. Ngay lập tức tốc độ khi truy cập tại tầng 2 ngay lập tức được đẩy hết mức giống như đang sử dụng ở router chính tầng trệt vậy.
Tuy nhiên việc dùng dây LAN can thiệp từ tầng trệt lên đến tầng 2 không mấy thực tế cho lắm. Đơn giản không phải căn nhà nào cũng làm sẵn dây mạng để câu như vậy. Trong thử nghiệm này, mình đã dùng một bộ Powerline chuyển tín hiệu mạng từ tầng trệt lên tầng 2. Thiết bị có tốc độ 1.000 Mbps nên quá đơn giản để nó khai thác hết băng thông của gói cước nhà mạng.
Lưu ý nguồn dây mạng dự phòng phải cùng lớp IP mới có thể sử dụng được. Vì mình có thử một lớp mạng khác (192.168.2.x) thì cắm vào router tầng 2 nó cũng không hiểu kết nối. Chính vì những căn nhà nhiều tầng không thể đi dây mạng LAN hay dùng Powerline được mà những hệ thống Wi-Fi Mesh mới có cơ hội trổ tài sức mạnh như vậy.
Nếu không có nhu cầu sử dụng tính năng định tuyến, Tenda vẫn cho phép lựa chọn chế độ Bridge để biến hệ thống nova MW6 thành các trạm phát Wi-Fi. Lúc này router chính bên ngoài sẽ cấp IP và thực hiện những tính năng nâng cao khác.
Ưu điểm:
- Chi phí hợp lý cho một hệ thống Wi-Fi Mesh 3 thiết bị
- Hỗ trợ MU-MIMO, phát sóng Wi-Fi mạnh
- Chỉ hỗ trợ thiết lập qua app di động
- Chỉ có 3 lựa chọn LAN IP
Như vậy Tenda nova MW6 có thể phát huy tốt khả năng hoạt động của một hệ thống mạng cho những căn nhà nhiều tầng, biệt thự lớn với nhu cầu sử dụng nhiều thiết bị kết nối không dây với giá thành hợp lý. Ngay cả khi bạn kết hợp dùng dây LAN, hệ thống Wi-Fi Mesh vẫn có ưu điểm khi tự kết nối và điều phối luồng tín hiệu giữa các thiết bị với nhau nhằm giảm thiểu tình trạng rớt mạng, hợp nhất 1 tên gọi mạng Wi-Fi (SSID).
Nếu bạn cần truyền tải dữ liệu cao hơn cho nhu cầu sử dụng streaming qua ổ cứng mạng (NAS) hay dùng mạng internet 1 Gbps thì có thể nghĩ đến những hệ thống khác như Netgear Orbi, Linksys Velop, nhưng chắc chắn số tiền chi trả cho một hệ thống gồm 3 thiết bị sẽ cao hơn rất nhiều lần.
Giá dự kiến cho bộ sản phẩm này là 4,7 triệu đồng. Dù được phân phối tại thị trường nào thì Tenda nova MW6 vẫn là hệ thống Wi-Fi Mesh có giá bán tốt nhất nhờ sử dụng phần cứng vừa phải (ac 867 Mbps). Trong khi đó Netgear Orbi RBK50 (ac 1700 Mbps) có giá khoảng 11,6 triệu cho hệ thống 2 thiết bị, và bạn sẽ chi thêm 6,5 triệu để có thêm một thiết bị thứ 3 kết nối chung hệ thống.