Bộ đôi GeForce RTX 2080 và 2080 Ti đã ra mắt được 1 tháng nay, driver các thứ cũng đã được cập nhật đầy đủ và ổn định hơn. Đã đến lúc chúng ta xem qua hiệu năng của 2 chiếc card này trước khi quyết định rút hầu bao. Phiên bản đầu tiên mình giới thiệu đến anh em là RTX 2080 - cũng là phiên bản gây tò mò và tranh cãi nhất.
Phiên bản mình dùng trong bài này là GeForce RTX 2080 Founders Edition - hàng nhà trồng chính hãng Nvidia. Nói lại đôi chút về thiết kế của dòng card FE năm nay thì Nvidia đã làm mới toàn bộ ngoại hình, khiến chiếc card trông giá trị hơn bao giờ hết với 2 quạt tản nhiệt, heatsink mở, vỏ nhôm dày được hoàn thiện rất cao cấp. Chi tiết và hình ảnh thêm về dòng RTX 20 FE thì anh em có thể xem thêm trong bài này.
Chúng ta đều đã biết thế hệ GPU mới nhất dành cho card đồ hoạ phổ thông của Nvidia hay GeForce RTX 20 dùng kiến trúc Turing. Kiến trúc này có điểm đặc trưng là công nghệ Ray Tracing (RT) - một công nghệ xử lý ánh sáng đồ hoạ với các nhân RT Core chưa từng có trên kiến trúc Pascal. Cũng vì công nghệ này mà Nvidia đã đổi tên thành RTX thay vì GTX cho thế hệ 20 series. Thêm nữa là RTX 20 còn có các nhân xử lý AI, DL, ML là Tensor Core vay mượn từ kiến trúc Volta và các nhân này cũng hỗ trợ đắc lực cho công nghệ khử răng cưa bằng deep learning (DLSS) mà hãng hứa hẹn có thể giúp RTX 2080 chơi game 4K 60 fps dễ dàng. Có một thông tin thú vị là Nvidia đã phát triển Turing suốt 10 năm qua và định hướng đến Ray Tracing từ lâu. Dự án Turing được thực hiện song song với Maxwell và Pascal.
Phiên bản GeForce RTX 2080 Founders Edition sử dụng GPU TU104 (TU = Turing) cùng cấu trúc block như TU102 trên RTX 2080 Ti tức là gồm 6 cụm nhân xử lý (Graphics Processing Cluster - GPC), mỗi GPC có 8 (Stream Multiprocessor) với mỗi SM có 64 nhân CUDA + 8 nhân Tensor + 1 nhân RT kèm theo đó là 16 đơn vị nạp/lưu, không gian ghi (register space) 256 KB và bộ đệm L1 chia sẻ 96 KB. Một con TU104 đầy đủ sẽ có 48 SM, 3072 nhân CUDA, 384 nhân Tensor, 48 nhân RT.
Phiên bản mình dùng trong bài này là GeForce RTX 2080 Founders Edition - hàng nhà trồng chính hãng Nvidia. Nói lại đôi chút về thiết kế của dòng card FE năm nay thì Nvidia đã làm mới toàn bộ ngoại hình, khiến chiếc card trông giá trị hơn bao giờ hết với 2 quạt tản nhiệt, heatsink mở, vỏ nhôm dày được hoàn thiện rất cao cấp. Chi tiết và hình ảnh thêm về dòng RTX 20 FE thì anh em có thể xem thêm trong bài này.
- Nvidia: Công nghệ khử răng cưa bằng AI sẽ giúp chơi game 4K ở khung hình trên 60 fps!
- Dùng tính năng khử răng cưa bằng AI sẽ giúp RTX 2080 mạnh gấp đôi so với GTX 1080
- Ray tracing là gì mà card NVIDIA RTX 20 hỗ trợ rất mạnh mẽ?
Phiên bản GeForce RTX 2080 Founders Edition sử dụng GPU TU104 (TU = Turing) cùng cấu trúc block như TU102 trên RTX 2080 Ti tức là gồm 6 cụm nhân xử lý (Graphics Processing Cluster - GPC), mỗi GPC có 8 (Stream Multiprocessor) với mỗi SM có 64 nhân CUDA + 8 nhân Tensor + 1 nhân RT kèm theo đó là 16 đơn vị nạp/lưu, không gian ghi (register space) 256 KB và bộ đệm L1 chia sẻ 96 KB. Một con TU104 đầy đủ sẽ có 48 SM, 3072 nhân CUDA, 384 nhân Tensor, 48 nhân RT.
Nvidia vẫn thiết kế 2 SM và một engine PolyMorph cho mỗi cụm xử lý texture (Texture Processor Cluster - TPC) tương tự như thế hệ Pascal thành ra con GPU này sẽ có tổng 192 đơn vị texture (TU) và 24 engine PolyMorph. Điểm mới hơn là 8 vi điều khiển bộ nhớ GDDR6 32-bit (tổng 256-bit độ rộng bus) kết nối với 64 Render Output Unit - ROP và bộ đệm L2 4 MB. Và cũng trên thế hệ RTX 20 series thì Nvidia đã chuyển sang dùng NVLink thay cho SLI PCIe cũ, kết nối của NVLink x1 cho băng thông 50 GB/s 2 hướng khi kết nối đa GPU. Tuy nhiên, Nvidia thực chất đã tắt bớt một TPC trên TU104 của RTX 2080 thành ra nó chỉ còn 46 SM với 2944 nhân CUDA, cũng mất thêm 2 nhân RT còn 46 nhân RT, số nhân Tensor còn 368 nhân và 184 TU thay vì 192 TU.
TU104 trên RTX 2080 đi với bộ nhớ GDDR6 dung lượng 8 GB. GDDR6 có tốc độ đến 14 Gbps cao hơn GDDR5X thành ra với độ rộng bus 256-bit hẹp hơn so với 352-bit của GTX 1080 Ti, băng thông bộ nhớ GDDR6 trên RTX 2080 vẫn đạt 448 GB/s, thua đôi chút so với 484 GB/s của 1080 Ti và cao hơn 100 GB/s so với phiên bản màn nó thay thế trực tiếp là GTX 1080.Về xung nhịp của GPU, TU104 trên RTX 2080 có xung cơ bản 1515 MHz và boost lên 1800 MHz và có thể cao hơn. Với mức xung cao hơn so với GTX 1080 Ti lẫn 1080 thì hiệu năng tính toán FP32 đạt 10.6 TFLOP tức chỉ thua đôi chút so với 11.3 TFLOP của GTX 1080 Ti nhưng cao hơn nhiều so với GTX 1080 với mức 8.8 TFLOP.
Điện năng tiêu thụ của RTX 2080 cũng cao hơn so với GTX 1080 do đó Nvidia đã yêu cầu PSU tối thiểu cho hệ thống dùng RTX 2080 là từ 650 W với đầu cấp điện 6 + 8 pin (RTX 2080 dưới). TDP của TU104 trên phiên bản Founders Edition giờ đây là 225 W nên điều này lý giải tại sao Nvidia thay đổi thiết kế tản nhiệt trên dòng RTX 20 series mới.Những con số trên phần nào cho thấy hiệu năng rất hứa hẹn của RTX 2080, nghe có vẻ như nó sẽ mạnh ngang ngửa GTX 1080 Ti và đặc biệt là hỗ trợ Ray Tracing với các nhân riêng, khác biệt nhiều so với cơ chế tái tạo ánh sáng phẳng xưa nay nhờ đó đồ hoạ game sẽ thực hơn và sống động hơn. Ngoài ra, công nghệ DLSS cũng hứa hẹn sẽ mang lại trải nghiệm game 4K ở khung hình cao hơn so với thế hệ GTX 10 series.
Thử nghiệm RTX 2080 được mình thực hiện với các phần mềm benchmark chuyên dụng và một số tựa game phổ biến hiện nay. Cấu hình thử nghiệm như sau:- CPU: Intel Core i9-9900K, 8 nhân 16 luồng, 3,6 GHz - 5 GHz, TDP 95 W;
- GPU: Nvidia GeForce RTX 2080 Founders Edition;
- RAM: 2 x 8 GB ADATA XPG DS40 DDR4-3000;
- SSD (OS): WD Black 256 GB PCIe 3.0 x4 NVMe;
- HDD (Game): WD Black 2 TB 7200 rpm;
- MOBO: MSI Z370 Gaming Pro Carbon AC;
- PSU: ThermalTake ToughPower 850 W Gold;
- Cooler: Corsair H100i Pro RGB Liquid Cooling;
- Case: CoolerMaster MasterBox 5;
- Monitor: ASUS RoG Swift PU27G 4K HDR G-Sync.
MSI GTX 1080 Ti Lightning Z.
MSI GTX 1080 Gaming X.
MSI GTX 1080 Gaming X.
Quảng cáo
Bảng dưới là đo băng thông đọc ghi giữa GPU và CPU, thông số đặc biệt quan tâm là Mem Copy tức là băng thông của GDDR6 trên RTX 2080. Như mình đã nói ở trên, GDDR6 với tốc độ 14 Gbps cao hơn 11 Gbps của GDDR5X trên MSI GTX 1080 Ti Lightning Z và 10 Gbps của GDDR5X trên MSI GTX 1080 Gaming X thành ra sự chênh lệch về hiệu năng cũng rất tương quan. Băng thông của GDDR6 trên RTX 2080 là 448 GB/s, của GDDR5X trên GTX 1080 Ti Lightning Z là 484 GB/s và GTX 1080 Gaming X là 320 GB/s và kết quả benchmark cho thấy GDDR6 nhanh hơn 6,2% so với GDDR5X 11 Gbps và nhanh hơn gần 47% so với GDDR5X 10 Gbps trên GTX 1080, đúng như những gì Nvidia công bố là bộ nhớ nhanh hơn 50%. So với HBM2 trên Radeon RX Vega 64, bộ nhớ HBM2 không mạnh về tốc độ nhưng có lợi thế về độ rộng bus lên đến 2048-bit thành ra băng thông tối đa của bộ nhớ này cũng vào khoảng 484 GB/s với tốc độ hiệu quả của bộ nhớ ở 1,89 Gbps.
Stress test Time Spy Extreme DirectX 12 ở độ phân giải 4K thì kết quả cũng cho thấy hiệu năng xử lý của RTX 2080 tốt hơn so với DirectX 11 với độ ổn định khung hình trên 97% trong khi đó khi stress test Fire Strike Ultra DirectX 11 thì độ ổn địn khung hình giảm xuống dưới 97%. Nhiệt độ GPU cũng rất ổn định ở 74 độ C sau khi thực hiện xong 20 lần loop.Quảng cáo
Với Ghost Recon Wildlands và PUBG, cả 2 đều là game có đồ hoạ nặng và thế giới mở, riêng GRW có đồ hoạ rất đỉnh với nhiều hiệu ứng vật lý, ánh sáng, đổ bóng và chi tiết về môi trường, nhân vật đều cao hơn so với PUBG. RTX 2080 có thể đạt khung hình trên 60 fps với thiết lập High ở độ phân giải 4K còn với Very High hay Ultra thì không dễ. Với một tựa game bắn súng thì dù ở góc nhìn thứ 3 hay thứ 1 thì khung hình cao luôn là yếu tố ưu tiên để đảm bảo trải nghiệm tốt nhất. Riêng PUBG thì với những bản cập nhật gần đây, tựa game này đã khai thác phần cứng ổn hơn và mình có thể tự tin để Ultra 4K chơi với khung hình trên 60 fps.
Sau một vài tựa game thì mình nhận định RTX 2080 không hề yếu sinh lý, nó mạnh ngang ngửa GTX 1080 Ti và thậm chí cho hiệu năng cao hơn với các tựa game DirectX 12 được tối ưu tốt. So với thế hệ GTX 1080 mà nó thay thế thì rõ ràng RTX 2080 đã giúp chúng ta có thể trải nghiệm game 4K ở thiết lập đồ hoạ cao dễ hơn, với FHD hay 2K thì hoàn toàn có thể chơi tốt ở tỉ lệ khung hình trên 60 fps.
Còn về nhiệt độ và mức tiêu thụ điện năng thì sao? Phiên bản Founders Edition đã có thiết kế tản nhiệt mới, lần đầu tiên trong lịch sử nó có 2 quạt tản nhiệt cỡ lớn và hệ thống heatsink mở cùng với buồng hơi thay vì 1 quạt lồng sóc kiểu cũ. Thiết kế này khiến chiếc card mát hơn đáng kể khi tải nặng. Thêm vào đó, với TDP 225 W thì hệ thống tản nhiệt bắt buộc phải thay đổi để đảm bảo hiệu năng cũng như sự ổn định khi chơi game lâu.
Khi không tải, nhiệt độ của chiếc card rất mát, GPU khoảng 33 - 35 độ C, nhiệt độ bề mặt backplate cũng vào khoảng 32 - 33 độ C, điều kiện trong phòng máy lạnh 25 độ C và case để mở. Tốc độ quạt cũng ở khoảng 1500 rpm và điều mình nhận thấy là thiết kế quạt quay rất êm, độ ồn cực thấp.
Khi mình stress test bằng FurMark với thiết lập 4K Extreme thì sau 15 phút, nhiệt độ GPU lên đến 72 độ C và không có chiều hướng tăng thêm. Bề mặt backplate lúc này cũng nóng lên đến 64 - 65 độ C nhưng điều quan trọng là GPU vẫn giữ được mức xung rất cao. Mặc dù Nvidia nói rằng xung boost của nó lên 1800 MHz nhưng thực tế nó có thể đạt đến mức xung 1980 MHz khi mới khởi chạy bài test và khi nhiệt độ đã ổn định ở mức 72 độ C thì mức xung GPU là 1920 MHz và giữ rất ổn định ở mức xung này. Điều này cho thấy thiết kế tản nhiệt mới của RTX 2080 đã phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, khi chơi game thực tế thì PUBG khiến RTX 2080 nóng đến 83 độ C, Ghost Recon Wildlands khoảng 80 độ C còn Shadow of the Tomb Raider chỉ khiến GPU nóng khoảng 72 - 75 độ C thôi. Như vậy có thể thấy rõ sự khác biệt giữa các game DX11 và DX12, nó khiến GPU phải cày ải nhiều hơn và nóng hơn.
Về mức tiêu thụ điện năng, RTX 2080 khi nghỉ ăn rất ít điện, mức thấp nhất mình thấy là 3,3 W và trung bình ở 4,3 W. Khi chạy FurMark thì mức tiêu thụ điện năng cao nhất mình đo được là 189,5 W, trung bình thường ở 180 W. Mình kiểm tra tương tự với MSI GTX 1080 Ti Lightning Z thì chiếc card này khi tải FurMark ăn 259,7 W tối đa và MSI GTX 1080 Gaming X ăn 168,5 W. Như vậy về hiệu năng/điện năng tiêu thụ thì mình RTX 2080 rõ ràng đạt được hiệu quả tốt hơn so với GTX 1080 và GTX 1080 Ti, ít nhất là với 2 chiếc card custom này bởi nó mạnh như GTX 1080 Ti nhưng lại ăn điện hơn một chút so với GTX 1080.
Như vậy qua những trải nghiệm nhanh trên thì anh em đã có thể hình dung RTX 2080 mạnh tới đâu rồi hen. Nó như GTX 1080 Ti nhưng lại lợi hại hơn nhiều khi chơi game nhờ Ray Tracing và thậm chí là DLSS - công nghệ khử răng cưa bằng AI. RTX 2080 cũng như RTX 2080 Ti vẫn gặp phải nhiều ý kiến chỉ trích khi sự cách biệt về hiệu năng giữa 2 thế hệ không lớn nhưng cá nhân mình nghĩ rằng có lẽ chúng ta đa quen với sự khác biệt lớn giữa GTX 10 series và GTX 900 series cũ thành ra chúng ta kỳ vọng một điều tương tự với RTX 20 series. RTX 2080 vẫn là một chiếc card đồ hoạ rất đáng mua, nó đã xuất sắc thay thế GTX 1080, sức mạnh ngang GTX 1080 Ti và mang lại trải nghiệm game tuyệt vời hơn với Ray Tracing và DLSS. Ngoài ra thiết kế mới cũng khiến chiếc card này vận hành mát mẻ hơn so với thế hệ FE trước, quạt êm và card đẹp, rất đáng tiền. Tuy nhiên, mức giá phiên bản GeForce RTX 2080 FE trên trang của Nvidia vào khoảng $800 - vẫn đang rất cao và cũng không dễ mua tại Việt Nam. Anh em nghĩ sao về RTX 2080? Mua nó vì Ray Tracing và DLSS hay sẽ mua GTX 1080 Ti vì hiệu năng và giá rẻ hơn? Mời anh em chém gió và hẹn anh em trong bài tiếp theo: GeForce RTX 2080 có Ti.