Core i9-9900K là con CPU dành cho game thủ tốt nhất thế giới theo Intel và sau một thời gian sử dụng, mình cũng phải thừa nhận điều này. Trước đây mình chỉ cùng lắm là xài Core i7 với những phiên bản như 6700K, 7700 và thực sự chưa từng được xài Core i7 thế hệ 8. Lần này với Core i9-9900K, con CPU đầu bảng của Core I thế hệ 9 thì mình có nhiều trải nghiệm mới mẻ với nó hơn.
Core i9-9900K thuộc Coffee Lake-R (Coffee Lake Refresh) được làm mới từ Coffee Lake-S với đại diện nổi tiếng là Core i7-8700K hay Core i7-8086K bản kỷ niệm mà anh em đã quen mặt từ khoảng giữa năm ngoái. Core i9-9900K là phiên bản cao cấp nhất của Coffee Lake-R và cũng là phiên bản CPU Core I đầu tiên dành cho phân khúc phổ thông có 8 nhân 16 luồng (trước đây chỉ có các CPU cho phân khúc HEDT như dòng Core X có nhiều hơn 8 nhân). Ngoài ra, Core i9-9900K còn cho thấy một sự thay đổi về chiến lược kinh doanh của Intel, chia lại phân khúc cho toàn dòng Core I phổ thông khi mà chỉ có Core i9 mới hỗ trợ siêu phân luồng, các dòng Core i7 i5 i3 đều có bao nhiêu nhân bấy nhiêu luồng, chẳng hạn như Core i7-9700K có 8 nhân 8 luồng còn Core i5-9600K có 6 nhân 6 luồng.
Core i9-9900K có thể xem là con CPU 8 nhân đầu tiên của Intel đạt được mức xung 5 GHz và nếu đi cùng với giải pháp tản nhiệt đủ tốt, bo mạch chủ chất lượng thì việc đạt mức xung 5 GHz toàn nhân là hoàn toàn có thể. Ngoài ra, việc tương thích ngược với dòng bo mạch chủ Z370 cũng là tin tốt với tín đồ Intel, từ đó xoá nhoà ưu điểm lâu nay của dòng Ryzen đó là tương thích rất tốt với các bo mạch chủ đời cũ.
Core i9-9900K thuộc Coffee Lake-R (Coffee Lake Refresh) được làm mới từ Coffee Lake-S với đại diện nổi tiếng là Core i7-8700K hay Core i7-8086K bản kỷ niệm mà anh em đã quen mặt từ khoảng giữa năm ngoái. Core i9-9900K là phiên bản cao cấp nhất của Coffee Lake-R và cũng là phiên bản CPU Core I đầu tiên dành cho phân khúc phổ thông có 8 nhân 16 luồng (trước đây chỉ có các CPU cho phân khúc HEDT như dòng Core X có nhiều hơn 8 nhân). Ngoài ra, Core i9-9900K còn cho thấy một sự thay đổi về chiến lược kinh doanh của Intel, chia lại phân khúc cho toàn dòng Core I phổ thông khi mà chỉ có Core i9 mới hỗ trợ siêu phân luồng, các dòng Core i7 i5 i3 đều có bao nhiêu nhân bấy nhiêu luồng, chẳng hạn như Core i7-9700K có 8 nhân 8 luồng còn Core i5-9600K có 6 nhân 6 luồng.
Khi mới lần đầu được công bố thì Core i9-9900K khiến mình nghĩ ngay đến dòng Ryzen 7 của AMD và cũng không sai khi đây là đòn đáp trả của Intel trong phân khúc CPU phổ thông cao cấp. Dù hơi muộn bởi AMD đã đi trước từ lâu với Ryzen 7 1000 series nhưng vẫn có thể xem là kịp thời bởi nếu chỉ chậm thêm chút nữa thì Intel sẽ gặp khó khăn lớn với dòng Ryzen 7 3000 series với số nhân lên đến 16 trong khi giá bán cũng rất cạnh tranh. Hiện tại đối thủ trực tiếp của Core i9-9900K sẽ là Ryzen 7 2700X nhưng dù có 8 nhân, Core i9-9900K còn có lợi thế ở xung nhịp.Core i9-9900K có thể xem là con CPU 8 nhân đầu tiên của Intel đạt được mức xung 5 GHz và nếu đi cùng với giải pháp tản nhiệt đủ tốt, bo mạch chủ chất lượng thì việc đạt mức xung 5 GHz toàn nhân là hoàn toàn có thể. Ngoài ra, việc tương thích ngược với dòng bo mạch chủ Z370 cũng là tin tốt với tín đồ Intel, từ đó xoá nhoà ưu điểm lâu nay của dòng Ryzen đó là tương thích rất tốt với các bo mạch chủ đời cũ.
Nói một chút về kiến trúc thì Coffee Lake-R không khác nhiều so với Coffee Lake-S, thậm chí là chỉ số IPC (instruction per cycle) cũng không cao hơn. Nói hơi buồn tí chứ thực ra từ Skylake-S cho đến Kaby Lake-S và Coffee Lake-S thì sự cải tiến về kiến trúc không lớn, thay đổi lớn nhất nằm ở số nhân, dung lượng các cấp bộ nhớ đệm lớn hơn và công nghệ Turbo Boost giúp đưa xung lên cao hơn rất nhiều. Bảng trên đây cho anh em thấy thông số của các phiên bản CPU Core I dòng K gần đây của Intel từ thế hệ Kaby Lake (Gen 7th) đến Coffee Lake (Gen 8th) và Coffee Lake Refresh (Gen 9th). Trong khi về mặt tiến trình thì chỉ tối ưu từ 14 nm và thay đổi về socket khiến các CPU Core I thế hệ 8 trở đi không thể chạy trên các bo mạch chủ 200 chipset cũ thì điểm nhấn giữa các thế hệ là sự gia tăng về số nhân và xung nhịp. 8 nhân là số nhân chưa từng có trên dòng Core I phổ thông, chỉ có trên dòng Core X phân khúc HEDT kiến trúc Skylake-X.
Với 8 nhân thì Core i9-9900K cũng có thiết lập bộ nhớ đệm các cấp tốt hơn nhiều so với các phiên bản trước. Điển hình như bộ đệm L3 với 16 MB (8 x 2 MB), L2 với 2 MB (8 x 256 KB) và L1 2 tầng với 512 KB (8 x 32 KB ở L1I và 8 x 32 KB ở L1D). Trong khi đó với Core i7-8086K thì bộ đệm L3 là 12 MB (6 x 2 MB), L2 1,5 MB (6 x 256 MB) và L1 384 KB (6 x 32 MB + 6 x 32 MB). Khi mua CPU thì ngoài các yếu tố về xung, nhân thì anh em cần phải lưu ý về dung lượng cache. Đây là thứ Intel cũng như AMD luôn đề cập nhưng ít khi được anh em quan tâm. Bộ đệm cache là bộ đệm có tốc độ rất cao, cao hơn rất nhiều so với RAM và được tích hợp trên cùng đế bán dẫn. Trên vi xử lý hiện đại thì bộ đệm được chia nhiều cấp và ở cấp thấp nhất thì tốc độ của bộ đệm cũng cao nhất nhưng dung lượng không lớn. CPU xử lý dữ liệu theo chu kỳ xung và mục tiêu của các bộ đệm là đảm bảo luôn có dữ liệu theo chu kỳ xung, giảm thiểu tối đa các chu kỳ xung hoang phí. Bộ đệm L1 có tốc độ cao nhất thường sẽ có tỉ lệ làm tươi tương đương với xung của CPU để dữ liệu có thể nạp vào CPU trong mọi chu kỳ xung. Bộ đệm L2 sẽ nạp dữ liệu vào L1 ở nhiều chu kỳ hơn, chẳng hạn 3 chu kỳ và tương tự L3 sẽ nạp vào L2 trong 12 chu kỳ. Cả Intel lẫn AMD đều cải tiến bộ đệm qua các thế hệ CPU bởi bộ đệm sẽ giảm thiểu tối đa chu kỳ xung hoang phí nếu nó có xung nhịp hoạt động cao hơn và dung lượng lớn hơn để có thể chứa nhiều dữ liệu hơn.
Cũng nói về xung nhịp Turbo Boost thì trên Core i9-9900K, xung tối đa được công bố là 5 GHz nhưng cần lưu ý đây là xung 2 nhân, với 4 nhân sẽ giảm xuống 4,8 GHz và trên toàn 8 nhân sẽ là 4,7 GHz. Trong khi Core i7-8086K cũng có mức xung Turbo 5 GHz nhưng chỉ là đơn nhân, xung 2 nhân còn 4,6 GHz, 4 nhân còn 4,4 GHz và 6 nhân là 4,3 GHz. Nói tới đây anh em có thể hình dung về sức mạnh đa nhân của Core i9-9900K, 8 nhân 4,7 GHz là một mức xung đáng mơ ước khi chưa OC gì, để mặc định là có thể lên được. Dù vậy Core i9-9900K là một con CPU mở khoá hệ số nhân (multiplier) và mình cũng đã OC thành công lên mức xung 5 GHz toàn nhân.Phần còn lại của Core i9-9900K không có nhiều điểm mới so với các thế hệ trước. Vi điều khiển bộ nhớ vẫn tương tự Core i7-8086K hay dòng Core i7 Coffee Lake-S nói chung, hỗ trợ bộ nhớ DDR4-2666 tiêu chuẩn, vẫn chỉ hỗ trợ kênh đôi nhưng một điểm thay đổi là dung lượng tối đa giờ là 128 GB. Đây là thay đổi mới được Intel công bố gần đây nhằm đáp ứng các kit RAM dung lượng đến 64 GB mỗi thanh DIMM thiết kế 2 tầng. Vì vậy với những bo mạch chủ mini-ITX Z390 với chỉ 2 khe DIMM thì anh em vẫn có thể khai thác tối đa 128 GB với loại RAM 2 tầng mới, còn bo mạch ATX với 4 khe DIMM thông thường thì anh em có thể dễ dàng gắn các kit RAM 4 x 32 GB.
Mình test Core i9-9900K với cấu hình dưới đây:
- MOBO: MSI Z370 Gaming Pro Carbon AC;
- RAM: 2 x 8 GB G.Skill Trident Z Royal DDR4-3200;
- GPU: Nvidia GeForce RTX 2060 Founders Edition;
- SSD (OS + App): 256 GB WD Black PCIe 3.0 x4 Nvme;
- HDD (Game): 2 TB WD Black 7200 rpm;
- PSU: Thermaltake ToughPower 850 W;
- Cooler: Corsair H100i Pro RGB 240 mm rad.
1. Để nguyên thiết lập mặc định, giống như khi anh em mua về ráp vào là xài không chỉnh gì thêm trong BIOS của bo MSI Z370 Gaming Pro Carbon AC. Với việc để mặc định các thông số thì 3 tính năng cơ bản của Intel gồm Speed Steps, Turbo Boost và Enhanced Turbo sẽ được bật mặc định. Core i9-9900K sẽ có thể đạt xung nhịp tối đa 5 GHz trên đơn và đôi nhân, với toàn nhân sẽ ở 4,7 GHz. Điện áp vào CPU sẽ dynamic tức là tuỳ theo yêu cầu của CPU, đây cũng là tình huống sử dụng cơ bản nhất với những anh em không quen OC.
Quảng cáo
2. OC lên 5 GHz toàn nhân, thiết lập OC trên bo này mình chỉnh các thông số sau. Nếu anh em đang dùng bo MSI có thể thử tương tự. Anh em có thể chỉnh AVX offset để giảm xung CPU, giữ ổn định hệ thống khi chạy các ứng dụng khai thác tập lệnh AVX. Vd như anh em set AVX offset -3 thì khi render bằng Blender chẳng hạn thì xung toàn nhân sẽ cắt từ 5 GHz xuống 4,7 GHz. Mình thì để luôn giá trị 0 để thử hiệu năng 5 GHz toàn nhân của nó. Ngoài ra với bo mạch MSI thì anh em cũng nên chỉnh 2 thông số khác là CPU Loadline Calibration Control (LCC), mình thường chọn Mode 3 và cũng tắt luôn Intel C-State. Về điện áp Vcore ở mức xung này thì tuỳ vào con Core i9-9900K của anh em, như con của mình để đạt 5 GHz toàn nhân thì điện áp chỉ cần từ 1,32 V đến 1,35 V.Đầu tiên với Cinebench R15, 8 nhân chạy ổn định ở 4,7 GHz khiến Core i9-9900K đạt điểm số rất cao, cao hơn hẳn so với những con Ryzen 7 mà mình từng test trước đây, lợi thế vẫn là xung nhịp khi mà Ryzen dù có 8 nhân từ sớm nhưng mức xung khó mà chạm 4,5 GHz toàn nhân. Điểm đơn nhân đạt 210 dễ dàng bởi ở thiết lập mặc định, Core i9-9900K đã có thể chạy 5 GHz đơn hoặc 2 nhân trên nền tảng bo mạch chủ Z370 hay Z390.
OC lên 5 GHz toàn nhân thì điểm số đa nhân của Core i9-9900K vượt 2100 điểm. Mình bench 3 lần ở mức xung này và kết quả luôn xấp xỉ nhau, 2128 2130 2132. Riêng điểm đơn nhân lúc này lên 214, chỉ nhỉnh hơn 4 điểm.
*Tự làm tự chịu: Mình rất thích đua điểm Cinebench R15 nên một lần nữa thử OC Core i9-9900K lên 5,1 GHz nhưng không toàn nhân, chỉ hy vọng có thể kéo 1 hoặc vài nhân lên 5,1 GHz. Kết quả như anh em thấy, đơn nhân 5,1 GHz đạt tối đa 222 điểm và đa nhân 2178 điểm. Thiết lập AVX auto trên bo mạch chủ Z370 Gaming Pro Carbon AC cho phép Core i9-9900K kéo đa nhân lên 5,1 GHz trong vài giây nhưng nhiệt độ sớm vượt ngưỡng 90 độ C khiến xung cắt xuống còn 4,7 - 4,8 GHz khi chạy đa nhân. Như vậy có thể thấy với hệ thống tản nhiệt đủ tốt, bo đủ tốt với hệ thống phase ngon (ở 5,1 GHz mình set Vcore 1,35 V) thì Core i9-9900K hoàn toàn có thể đạt mức xung cao hơn, mình cho rằng có thể đạt 5,1 GHz toàn nhân. Cinebench R15 cũng là bài test duy nhất mình thực hiện được với mức xung 5,1 GHz, các bài test còn lại đều crash giữa chừng gây BOSD.
Quảng cáo
Một bài test khác thử nghiệm hiệu năng xử lý render của Core i9-9900K là Corona. Với những anh em có ý định xài Core i9-9900K cho dàn máy workstation chạy các ứng dụng ProViz thì có thể tham chiếu với Corona. Corona được thiết kế để hỗ trợ các phần mềm chuyên nghiệp như 3ds Max và Maya nhằm mô phỏng quang học chính xác thông qua công nghệ ray tracing. Theo kinh nghiệm của mình với những chiếc laptop workstation hay khi build máy dành cho các tác vụ đồ hoạ chuyên nghiệp thì cứ lôi Corona ra chạy thử xem CPU xử lý ra sao rồi mới tính tới chuyện card đồ hoạ.
Blender là phần mềm đồ hoạ 3D rất phổ biến, nhiều anh em dùng nó để render cũng như tạo mô hình 3D hay mô phỏng các hiệu ứng, chuyển động. Công cụ benchmark Blender cũng đuược phát triển riêng thành một gói để anh em có thể test nhanh hiệu năng hệ thống. Với toàn bộ các nội dung được render gồm mô hình BMW27, Classroom …, Core i9-9900K khi OC 5 GHz toàn nhân mất 15 phút 59 giây để hoàn tất trong khi đó nếu để mặc định sẽ mất gần 20 phút để hoàn tất.
CPU nhiều nhân và xung cao cũng mang lại hiệu năng tốt hơn khi chúng ta nén và giải nén dữ liệu. Với 7-Zip, mẫu thử 32 MB thì tốc độ nén và giải nén của Core i9-9900K rất cao. Dựa trên chỉ số MIPS (triệu chỉ thị/giây) thì Core i9-9900K khi đã OC 5 GHz toàn nhân về nhất với bài test này, xếp ngay sau là Ryzen 7 2700X và Ryzen 7 1800X không OC.
Giờ là game, trong lần test này thì mình dùng card đồ hoạ Nvidia GeForce RTX 2060 Founders Edition thay vì 2080 hay 2080 Ti. Đây là dòng card mới về Việt Nam với giá bán dễ chịu, hiệu năng thì ngang ngửa GTX 1070 Ti trong khi vẫn hỗ trợ Ray Tracing, DLSS. Do đó trải nghiệm chơi game ở độ phân giải FHD truyền thống sẽ được tăng cường đáng kể.
Với Final Fantasy XV, benchmark ở độ phân giải FHD với thiết lập đồ hoạ High, không bật Ray Tracing và DLSS thì điểm số benchmark sau OC cao hơn đôi chút so với mặc định. Hiện tại tựa game này mình cũng chỉ mới có công cụ benchmark chuyên dụng, chưa có game (và có thể không bao giờ có do Square Enix đang tạm hoãn) thành ra chỉ có thể cho anh em xem về điểm thay vì trải nghiệm và khung hình thực tế.
Những tựa game còn lại như Shadow of the Tomb's Raider hay Ghost Recon Wildlands cũng chỉ cho thấy sự chênh lệch giữa mặc định và OC không đáng kể về khung hình. Trong Shadow of the Tomb's Raider, kết quả benchmark còn cho thấy tỉ lệ khung hình được xử lý và render bằng CPU nhưng phần lớn đều đẩy sang GPU RTX 2060. Thành ra tỉ lệ khung hình trung bình, trải nghiệm game thực tế vẫn là 87 - 88 fps không hơn kém nhiều.
Tuy nhiên với 3DMark Time Spy thì chúng ta có thể kiểm tra hiệu năng của Core i9-9900K khi chơi các tựa game DX 12. Để benchmark riêng CPU thì anh em có thể thiết lập Custom trong bài test này, tắt 2 Graphic test 1 và 2 đi, chọn độ phân giải muốn test và Run là được. Mình chọn độ phân giải FHD tiêu chuẩn với các thiết lập còn lại của bài test để mặc định, kết quả như hình trên. Sau khi OC, điểm số chênh lệch khoảng 4,5%. Với những tựa game cần nhiều tài nguyên CPU như Assassin's Creed Origin hay đặc biệt là những tựa game MMO như PlanetSide 2, Civilization VI, Cities: Skylines thì sự cải tiến về hiệu năng này sẽ thấy rõ hơn.
Nhiệt độ và mức ăn điện của Core i9-9900K, trong bảng trên anh em có thể thấy Core i9-9900K không phải là một con CPU dễ "thuần hoá". Hiệu năng rất cao nhưng cũng mau nóng. Intel trên thế hệ này đã cải tiến thiết kế sTIM với nắp IHS giờ được hàn vào đế bán dẫn bên dưới bằng một lớp vàng mỏng để tăng hiệu quả dẫn truyền nhiệt từ bán dẫn lên bề mặt tiếp xúc. Tuy nhiên thiết kế này vẫn đang gây tranh cãi về độ hiệu quả của nó, nhiều người dùng vẫn thích delid (mở nắp IHS) để thay keo tản nhiệt hay dùng các giải pháp tản nhiệt riêng nhằm đưa CPU lên mức xung cao hơn. sTIM khiến Core i9-9900K khó delid hơn và nếu cứ để vậy mà dùng thì để đạt xung cao, chúng ta buộc phải đầu tư tản nhiệt tốt hơn. Chiếc tản Corsair H100i Pro mình dùng cho hiệu năng rất tốt bởi pump có thể đạt tốc độ đến 2800 rpm khi fullload, rad 240 mm nhưng 2 quạt tốc độ đến 2400 rpm thiết kế maglev khiến nhiệt được giải phóng nhanh hơn và đủ để kéo Core i9-9900K ở 5 GHz toàn nhân.
Core i9-9900K khi không tải hoặc dùng làm lướt web, văn phong các kiểu thì nhiệt độ chỉ ở mức 36 - 40 độ C, ngay cả khi đã OC thì mức nhiệt độ khi tải nhẹ cũng dưới 42 độ C. Tuy nhiên, nhiệt độ sẽ tăng gấp đôi khi tải nặng toàn nhân. Mình để mặc định chạy Cinebench R15 đa nhân, xung đa nhân 4,7 GHz thì nhiệt độ ở mức 73 độ C và khi stress test bằng AIDA 64 trong 10 phút thì nhiệt độ cao nhất của CPU là 80 độ C. Khi thiết lập mặc định, Vcore được bo mạch Z370 Gaming Pro Carbon AC tự điều chỉnh, stress cũng chỉ ở mức 1,3 V. Mức tiêu thụ điện năng của Core i9-9900K ở chế độ mặc định này khoảng 16 - 17 W khi không tải. Cinebench R15 đa nhân sẽ khiến nó ăn khoảng 174 W trung bình và khi stress test AIDA 64 trong 10 phút là 133 W. Khi OC, stress test bằng AIDA 64 cho thấy Core i9-9900K sớm chạm ngưỡng 89 - 90 độ C và một số nhân có thể lên 93 độ C. Riêng chạy Cinebench R15 đa nhân thì nhiệt độ toàn nhân thấp hơn, nhân cao nhất là 85 độ C.
Như vậy qua bài này thì anh em đã có cái nhìn chi tiết hơn về Core i9-9900K - con CPU 8 nhân 16 luồng đầu tiên của Intel dành cho phân khúc phổ thông với xung nhịp đến 5 GHz. Core i9-9900K được Intel gọi là "world's best gaming CPU", điều này đúng bởi với hầu hết các game mình chơi thì chưa có game nào làm khó được Core i9-9900K. Thêm vào đó, với lợi thế về xung so với Ryzen 7 của AMD thì Core i9-9900K cũng rất lý tưởng để xử lý render, đồ hoạ chuyên nghiệp và các ứng dụng cần nhiều sức mạnh tính toán khác trong khi chi phí đầu tư không quá lớn như dòng Core X hay Xeon. Tuy nhiên, nói về mức giá khoảng 15 triệu tại Việt Nam thì mình thấy không nhiều anh em sẽ có thể tiếp cận được Core i9-9900K mặc dù nó nằm ở phân khúc phổ thông. Nếu anh em đang dùng Z370 thì việc nâng cấp Core i9-9900K đỡ tốn kém hơn bởi nó tương thích ngược, bán CPU cũ bù thêm là có Core i9-9900K nhưng với những anh em ráp máy mới thì mình nghĩ rằng để khai thác tối đa Core i9-9900K thì anh em cần phải để ý đến bo mạch chủ, tản nhiệt và nguồn bởi hiện tại các bo mạch chủ Z390 rất đa dạng nhưng không nhiều bo có trên 5 phase thật, chủ yếu 4 và điều này ảnh hưởng đến độ ổn định khi anh em OC Core i9-9900K (mĩnh nghĩ tốt nhất là 6 phase thật). Nguồn thì dĩ nhiên rồi, phải tìm nguồn tốt, ổn định với công suất phù hợp, riêng tản nhiệt thì mình đã từng test với tản nhiệt khí như Froz Core XL của MSI và cũng lên được 5 GHz toàn nhân nhưng đây là một con tản nhiệt cỡ lớn, nhỏ nhỏ yếu sinh lý là tèo ngay. Riêng với tản nhiệt nước, phổ biến là loại AIO thì mình nghĩ anh em nên đầu tư tản dùng rad 360 mm để đảm bảo nhiệt độ hoạt động CPU ở mức dưới 90 độ C khi OC.