Bạn có thể chế biến cây ngải cứu thành nhiều món ăn tốt cho sức khỏe. Song bạn đã biết cây ngải cứu trị bệnh gì? Cách dụng cây ngải cứu trị bệnh cần chú ý những gì để an toàn, mau khỏi bệnh? Nhiều người sử dụng cây ngải cứu để chữa bệnh và bồi bổ sức khỏe. Vậy tác dụng của cây ngải cứu cụ thể là gì? Mời bạn cùng tìm hiểu!
Ngải cứu tên khoa học là Ar temisia vulgaris L. Họ Cúc (Asteraceae), là loại cây cỏ sống lâu năm, thân có rãnh dọc. Lá mọc so le không cuống, màu 2 mặt lá khác nhau, mặt trên nhẵn, màu lục sẫm. Mặt dưới trắng tro, có nhiều lông nhỏ.
Cây ngải cứu mọc hoang ở nhiều nơi trong cả nước, có thể trồng quanh nhà làm thuốc.
Lá ngải cứu phơi khô gọi là ngải điệp.
Tìm hiểu tổng quan về cây ngải cứu
Ngải cứu tên khoa học là Ar temisia vulgaris L. Họ Cúc (Asteraceae), là loại cây cỏ sống lâu năm, thân có rãnh dọc. Lá mọc so le không cuống, màu 2 mặt lá khác nhau, mặt trên nhẵn, màu lục sẫm. Mặt dưới trắng tro, có nhiều lông nhỏ.
Cây ngải cứu mọc hoang ở nhiều nơi trong cả nước, có thể trồng quanh nhà làm thuốc.
Lá ngải cứu phơi khô gọi là ngải điệp.
Lá ngải cứu phơi khô vỏ cắt thành bột vụn rây lấy phần lông trắng và tơi gọi là ngải nhung. Dùng tươi, rửa sạch giã, lọc lấy nước uống.
Nếu có điều kiện, có thể tự trồng một vài khóm ngải cứu trong nhà. Cây rất dễ trồng, có thể mọc ở trong bóng râm, chỉ cần giâm cành.
Khi dùng, có thể cắt cả cây hoặc cành lớn, rửa sạch đất cát, buộc lại từng bó, treo phơi khô trong bóng mát (tránh nắng gắt), khi khô kiệt lá sẽ rụng xuống, gom lại, cho vào túi, cất ở nơi khô ráo, dùng dần.
Theo Đông y, ngải cứu vị đắng, cay, tính ấm, vào kinh tỳ, can, thận, có tác dụng ôn bào cung, cầm máu, an thai, khứ hàn, giảm đau.
Thành phần hóa học: Lá ngải cứu chứa tinh dầu (trong đó chủ yếu là Cineol, a – thuyon). Ngoài ra còn có tanin, một ít adenin, cholin, tetradecatrilin, arachyl alcol, tricosanol.. Cả cây chứa tinh dầu, thành phần chủ yếu là cineol, α-thuyon, dehydro matricaria este, tetradecatrilin, tricosanol, arachyl alcol, adenin, cholin.
Cây ngải cứu còn gọi là thuốc cứu, ngải diệp, nhả ngải, tên khoa học là Artemisia Vulgaris, thường có mùi nồng và có vị hơi đắng hoặc rất đắng tùy theo mùa. Cây ngải cứu được dùng toàn cây, bỏ rễ. Thu hái vào mùa xuân hạ, khi hoa chưa nở. Dùng tươi hoặc phơi khô trong bóng râm. Ngải cứu có thể dùng để chế biến các món ăn. Dưới đây là một số công dụng phổ biến và hữu hiệu của cây ngải cứu.
Tác dụng và bài thuốc chữa bệnh từ cây ngải cứu
1. Tác dụng điều kinh: Một tuần trước ngày kinh dự kiến, mỗi ngày lấy 6-12gr (tối đa 20gr) sắc với nước hoặc hãm với nước sôi như trà, chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể uống dưới dạng bột (5-10gr) hay dạng cao đặc (1-4gr). Nếu kinh nguyệt không đều thì hàng ngày bắt đầu kỳ kinh và cả những ngày đang có kinh, lấy ngải cứu khô 10gr, thêm 200ml nước, sắc còn 100ml, thêm chút đường để uống, chia 2 lần/ngày. Có thể uống liều gấp đôi, cũng 2 lần/ngày. Sau 1-2 ngày sẽ thấy hiệu quả, người đỡ mệt, máu kinh đỏ và ít hơn.
Quảng cáo
2. Giúp an thai: Những người đang mang thai, nếu thấy có hiện tượng đau bụng, ra máu, dùng 16gr lá ngải cứu, 16gr lá tía tô, sắc cùng với 600ml nước, sắc còn 100ml, chia làm 3-4 lần uống/ngày. Ngải cứu không có tác dụng kích thích với tử cung có thai nên không gây sảy thai.
3. Sơ cứu vết thương: Lấy lá ngải cứu tươi giã nát, thêm 1/3 muỗng cà phê muối đắp lên vết thương, cầm máu nhanh, giảm đau nhức.
4. Trị mụn, mẩn ngứa: Lá ngải cứu tươi giã nát, đắp lên mặt, để khoảng 20 phút, rồi rửa lại mặt, làm liên tục như vậy sẽ có làn da trắng sáng hồng. Với trẻ em thường hay bị rôm sảy thì lấy lá ngải cứu xay nát rồi lọc lấy nước cho trẻ tắm.
5. Đau thần kinh tọa, nhức buốt khớp xương, đau đầu hoa mắt: Lấy 300gr ngải cứu rửa sạch, giã nát, thêm 2 muỗng mật ong (ruồi, nghệ), vắt lấy nước uống trưa, chiều. Uống liên tục trong 1-2 tuần.
6. Tăng lưu lượng máu lên não: Lấy một nắm lá ngải cứu, xắt nhỏ, đánh tan đều với 1 quả trứng gà, nêm hạt nêm vừa miệng, đổ vào chảo chiên chín rồi ăn.
7. Suy nhược cơ thể kém ăn: Lấy 250gr ngải cứu, 2 quả lê, 20gr câu kỷ tử, 10gr đinh quy, 1 con gà ri (gà ác) 150gr, hầm trong 0,5 lít nước (thêm gia vị, bột nêm) còn 250ml. Chia làm 5 phần, ăn cả ngày. Liên tục 1-2 tuần.
Quảng cáo
8. Cảm cúm, ho, đau cổ họng, đau đầu, đau dây thần kinh: Nấu lá thuốc ngải cứu với 100gr lá tía tô, 100gr tần dầy lá, 50gr lá sả trong 1 lít nước còn 0,5 lít. Uống lúc khát, uống liên tục trong 3-5 ngày.
Ngải cứu có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe và chữa bệnh. Tuy nhiên, khi dùng ngãi cứu cần phải lưu ý: ngãi cứu được coi là tốt cho sức khỏe nhưng dùng quá nhiều cũng có thể gây ra ngộ độc. Độc tính của ngải cứu khi dùng quá liều là làm cho thần kinh trung ương bị hưng phấn quá mức, dẫn tới chân tay run giật, sau đó cục bộ hoặc toàn thân co giật. Sau vài lần có thể dẫn đến kinh quyết (co cứng), nói sàm, thậm chí tê liệt. Kiểm tra bằng kính hiển vi có thể phát hiện các tổn thương ở tế bào não. Sau khi khỏi bệnh, vẫn thường để lại những di chứng như hay quên, ảo giác, viêm thần kinh,…
Lưu ý gì khi dùng ngải cứu chữa bệnh
Tuy cây ngải cứu có rất nhiều công dụng trong việc chữa bệnh cũng như bồi bổ sức khỏe. Nhưng về cơ bản, ngải cứu vẫn là một vị thuốc. Vì thế bạn không nên lạm dụng hoặc tùy ý kết hợp ngải cứu với các nguyên liệu lạ, chưa được kiểm chứng.
Ngải cứu tương đối an toàn cho người lớn sử dụng ngắn hạn trong từ 2-4 tuần. Đối với liều lượng thấp, ngải cứu có thể được sử dụng trong 10 tuần. Dưới đây là 3 lưu ý trong cách dụng cây ngải cứu để bồi bổ hoặc chữa bệnh.
1. Không nên uống ngải cứu và nghệ khi chưa có chỉ định
Trong Đông y, ngải cứu được dùng như một loại thuốc trừ hàn, làm ấm khí huyết, điều kinh, an thai. Nghệ là loại thuốc hoạt huyết dùng để phá huyết tích, sinh cơ. Khi phối hợp 2 vị thuốc này, cần lưu ý và thận trọng đúng chỉ định và liều lượng.
Vì thế, bạn cần thận trọng khi kết hợp ngải cứu với các thuốc có tính hoạt huyết, phá ứ cao.cây ngải cứu trị bệnh gì: người nào không nên dùng
2. Những người không nên dùng ngải cứu
Tuy có tác dụng tốt cho cơ thể, nhưng ngải cứu có chứa một số hoạt chất có đặc tính dược lý cao. Vì thế, nếu bạn thuộc 1 trong 3 đối tượng sau, tuyệt đối không tự ý dùng ngải cứu bồi bổ hoặc chữa bệnh nếu chưa có sự hướng dẫn của bác sĩ:
Người bị viêm gan, xơ gan nặng. Tinh dầu trong cây ngải cứu có tác dụng tuyệt vời trong việc chữa bệnh. Thế nhưng đồng thời tinh dầu của ngải cứu cũng khá độc với người suy gan nặng.
Phụ nữ có thai 3 tháng đầu. Tuy cây ngải cứu có khả năng an thai. Để an toàn nhất cho thai nhi thì trong tam cá nguyệt thứ 1, phụ nữ mang thai nên tránh tất cả các loại dược liệu – trong đó có ngải cứu. Từ tháng thứ 4 trở đi, khi thai kỳ đã ổn định, mẹ bầu mới có thể bắt đầu bồi bổ bằng ngải cứu theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Người rối loạn đường ruột cấp tính. Không nên sử dụng ngải cứu trong giai đoạn này vì có thể sẽ ảnh hưởng đến tình trạng rối loạn hấp thu.
3. Ngải cứu không phải là thực phẩm có thể dùng hằng ngày
Vì ngải cứu là thuốc, có dược tính cao nên cũng kèm theo nhiều tác dụng phụ. Bên cạnh đó, lạm dụng ngải cứu rất dễ bị ngộ độc chất Alpha- thujone. Có thể bạn chưa biết nhưng hợp chất này sẽ kích thích não bộ quá mức.
- Ở phương Tây
Ứng dụng ban đầu của ngải cứu là để làm rượu Absinthe, hay còn được gọi là rượu ngải cứu. Đây là một loại rượu rất phổ biến vào thế kỉ thứ 19, có khả năng gây ảo giác đối với người sử dụng. Tuy nhiên sau này người ta đã phát hiện: uống rượu ngải cứu quá liều gây ra hiện tượng co giật, thậm chí tử vong. Vì vậy, ngải cứu đã bị cấm trong một thời gian dài tại Hoa kỳ. - Ở phương Đông
Nếu không có bệnh, bạn không nên dùng ngải cứu như một món ăn thường ngày. Đặc biệt, không uống trà ngải cứu thay cho nước uống hoặc nước trà thông thường. Nếu tẩm bổ bằng ngải cứu cũng chỉ nên ăn 1 – 2 lần trong tuần, không ăn liên tục trong thời gian dài để tránh tích tụ các chất có hại cho cơ thể.
Nguồn tham khảo: https://helloykhoa.com/thao-duoc/