Đa số mọi người đều đồng ý rằng mỗi phần mềm nghe nhạc khác nhau sẽ cho chất âm khác nhau. Mỗi phần mềm nghe nhạc sẽ có 1 kiểu âm riêng dựa trên các tương tác của nó đối với phần cứng và nền phần mềm có sẵn trên máy tính. Để có thể đạt được chất âm tốt nhất, phần mềm nghe nhạc thường có thêm các tính năng như gain, dither, EQ hay cả cái cách mà nó đọc và xử lý dữ liệu âm thanh từ ổ cứng. Ví dụ Amarra dùng thuật toán SSE riêng để tối ưu hóa chất lượng âm thanh, hay Apple Audio Core với quy trình xử lý đơn giản hơn đi kèm cùng những bù trừ về chất âm
Sau đây là ý kiến của các chuyên gia về vấn đề trên.
Damien Plisson (Audirvana) / Audirvana Plus
Đường dẫn tín hiệu số sẽ có thể rất khác biệt với nhiều lớp tối ưu đa dạng. Không phải lúc nào chúng cũng đi theo đường trực tiếp đến CoreAudio nên quy trình đồng bộ hóa của máy tính phải được kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo chất lượng âm thanh cần thiết, nhất là cho dải bass.
Tim Murison (BitPerfect Sound) / BitPerfect
Nếu chúng ta chỉ nói về bit-perfect playback thì hiệu năng truyền tải nhạc đến DAC là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng âm thanh.
Stephen F. Booth (sbooth) / Decibel
Các thay đổi trong chất âm có ảnh hưởng từ thuật toán DSP được ứng dụng bởi phần mềm nghe nhạc. Các thuật toán thường được sử dụng nhất là chuyển đổi sample rate, digital volume hay cả bộ giải mã (decoder) được sử dụng (nhất là với các định dạng lossy như MP3).
Jussi Laako (Signalyst) / HQ Player
Từ nhận định của tôi, các ảnh hưởng có thể xảy ra từ các thuật toán xử lý chuyên dụng. Phần cứng cũng là 1 khía cạnh cần nhắc đến tuy nhiên điều này không gây ra sự khác biệt quá nhiều. Ngoài ra còn có digital volume control nhưng điều này còn phụ thuộc vào background noise của DAC. Định dạng DSD càng tốt hơn nữa và có khả năng ứng dụng tốt hơn mà không cần phải đẩy lên mức tối đa.
Josef Piri & Marcin Ostapowicz (JPlay) / JPlay
Hầu như tất cả mọi thứ đều có thể có ảnh hưởng, ngay cả thứ đơn giản nhất là GUI. JPLAY có plugin cho JRiver, iTunes và foobar2000 và trên lý thuyết thì chúng phải có chất âm giống nhau. Tuy nhiên các thuật toán riêng của phần mềm trên nền Windows như quản lý bộ nhớ, output (Direct Sound / WASapi / Kernel Streaming), buffer... đều có ảnh hưởng đến chất lượng âm thanh dù không làm thay đổi lượng bit.
Quảng cáo
Jim Hillegass (JRiver) / JRiver Media Center
Cái cách mà phần mềm truyền tải tín hiệu đến thiết bị âm thanh có thể không được bit-perfect. Nó cũng không chắc đủ sức để upsampling hay chơi tập tin có sample rate cao ở mức bit depth mặc định.
Dr. Rob Robinson (Channel D) / Pure Music
Một phần mềm nghe nhạc là tổ hợp của các nhân tố nhỏ trong thiết kế và thực thi. Pure Music sở hữu tính năng Memory Play để bỏ qua quy trình đọc nhạc trực tiếp từ bộ nhớ lưu trữ, cộng thêm Dithered Volume Control giúp giảm thiểu méo tiếng (gây ra bởi quy trình tự giảm bit của Digital Attenuator) đến mức thấp nhất, và cuối cùng là tính năng Upsampling nhằm mang lại hiệu năng chơi nhạc cao hơn. Pure Music cũng được tối ưu hóa khi làm việc với mỗi phiên bản driver khác nhau để có thể mang lại hiệu năng sử dụng CPU và tài nguyên máy tính phù hợp, từ đó cung cấp chất lượng âm thanh cao nhất có thể.
Nguồn audiostream