Huyền thoại Hi-Fi cho rằng Vinyl vẫn chứa nhiều thông tin hơn Digital Hi-Res 24-Bit

HThanhLoi
2/10/2025 10:23Phản hồi: 24
EditEdit
Huyền thoại Hi-Fi cho rằng Vinyl vẫn chứa nhiều thông tin hơn Digital Hi-Res 24-Bit
Richard Vandersteen, người sáng lập hãng loa Vandersteen Audio từ năm 1977, đã dành hàng thập kỷ để thiết kế những cặp loa được giới audiophile đánh giá cao nhờ khả năng tái tạo âm thanh tự nhiên, chính xác về thời gian (timing) và pha (phase). Trong một cuộc phỏng vấn gần đây, ông đưa ra quan điểm mạnh mẽ rằng đĩa vinyl vẫn chứa đựng nhiều thông tin âm nhạc hơn so với các định dạng digital tiên tiến nhất, như 24-bit hi-res. Ông lập luận rằng sự khác biệt này nổi bật nhất ở cách người nghe cảm nhận không gian (spatial cues) và sự hiện diện của âm thanh, giúp âm nhạc nghe thật hơn. Dưới đây là phân tích sâu về lập luận của ông, dựa trên các so sánh thực tế, phản hồi từ cộng đồng âm thanh, và ý nghĩa thực tiễn cho người dùng.

Nền Tảng Của Lập Luận: Timing Và Tính Chân Thực Của Âm Nhạc


Richard-Vandersteen-tinhte (1).jpg

Điểm cốt lõi trong suy nghĩ của Vandersteen là tính chân thực của âm nhạc nằm ở những mối quan hệ timing và phase – những yếu tố mà tai người rất nhạy cảm. Ông giải thích: “Tôi tin rằng con người chúng ta giống như các thiết bị nhạy bén với timing hơn là với biên độ (mức âm lượng). Và đó là vấn đề lớn làm phá hủy timing có thể xảy ra trong toàn bộ quy trình digital.”

Tai người sử dụng cả tín hiệu timing (thời gian đến giữa hai tai) và level cues (mức âm lượng) để định vị âm thanh trong không gian. Tuy nhiên, timing đặc biệt dễ bị xáo trộn, vì não bộ có thể phát hiện sự thay đổi chỉ ở mức hàng chục micro giây. Những yếu tố này gọi là interaural time and phase differences – giúp tạo bản đồ vị trí âm thanh, khoảng cách, và độ sâu. Ví dụ, một tiếng trống vang vọng sẽ có micro-envelope (đường cong vi mô của âm thanh) báo hiệu nó ở xa hay gần.

Trong thực tế, các lỗi timing lớn nhất thường không đến từ nguồn phát mà từ loa và phòng nghe: group delay (độ trễ nhóm) và reflections (phản xạ âm) có thể làm nhòe transients (các chuyển tiếp đột ngột) lên đến hàng mili giây. Digital có thể thêm lỗi qua sample-rate conversion (chuyển đổi tốc độ lấy mẫu) kém, reconstruction filtering (lọc tái tạo), hoặc clocking (đồng hồ) không chính xác. Dù vậy, digital triển khai tốt thường giữ timing ổn định trong dải tần nghe được (20Hz-20kHz).

Ngược lại, analog như vinyl cũng có sai lệch riêng như speed instability (tốc độ không ổn định), off-center pressings (đĩa ép lệch tâm), cartridge alignment (căn chỉnh kim), và phase behavior của đường cong RIAA (tiêu chuẩn equalization cho vinyl). Nhưng Vandersteen nhấn mạnh rằng đường truyền analog đơn giản hơn từ kim đĩa đến ampli – giảm cơ hội can thiệp vào micro-timing, dẫn đến cảm giác không gian thật và sống động hơn

Các So Sánh Thực Tế Và Kết Quả Thử Nghiệm


Richard-Vandersteen-tinhte (3).jpg

Vandersteen đã thực hiện nhiều so sánh trực tiếp là phát cùng một đoạn nhạc từ master gốc qua hai nguồn – một bản cắt vinyl chất lượng cao và một bản sao digital tốt (lossless). Kết quả nhất quán là vinyl mang lại tín hiệu không gian mạnh mẽ hơn, với vị trí âm thanh ngoài loa chính xác, độ sâu lớn hơn, và thông tin ambient (không khí xung quanh) phong phú hơn. Ông khẳng định: "Rất rõ ràng là có nhiều thông tin hơn, nhiều yếu tố spatial diễn ra trong bản analog so với digital."

Các thử nghiệm tuân thủ tiêu chuẩn kiểm tra nghe: khớp âm lượng giữa hai nguồn, chuyển đổi nhanh giữa chúng để dễ nhận ra khác biệt nhỏ. Tuy nhiên, ông thừa nhận "cùng master" không phải lúc nào cũng hoàn hảo – bản vinyl thường được chỉnh EQ nhẹ, de-essing (giảm tiếng xì), hoặc elliptical filtering để phù hợp định dạng.

Một ví dụ cụ thể là chất liệu QSound: các bản mix stereo sử dụng thao tác timing và level nhỏ để tạo ảo giác âm thanh ở xa ngoài loa. Theo Vandersteen, hiệu ứng này rõ ràng hơn trên vinyl so với digital, vì analog ít giai đoạn xử lý (A/D conversion, xử lý, D/A) – nơi micro-timing dễ bị sai sót. Ông giải thích bằng nguyên tắc kỹ thuật: "Bất cứ khi nào bạn chuyển đổi năng lượng, đều có tổn thất. Đó là sự thật kỹ thuật, là quy luật tự nhiên." Dù file digital lossless, tổn thất xảy ra ở khâu chuyển đổi.

Góc Nhìn Từ Cộng Đồng Âm Thanh Và Nghiên Cứu Khoa Học


Phe Ủng Hộ Vinyl (Như Vandersteen): Nhà thiết kế loa và kỹ sư cắt đĩa cho rằng Vinyl mang sự hiện diện" mạnh mẽ hơn ở không gian và âm sắc (tone), nhờ đường truyền đơn giản. Ví dụ: Nhiều audiophile cảm nhận vinyl "sống động" hơn ở spatial cues.

Quảng cáo


Phe Ủng Hộ Digital: Kỹ sư và nhà nghiên cứu thì lại cho rằng Digital tốt có timing trong suốt, méo thấp, và kết quả lặp lại cao, dựa trên đo lường chính xác. Ví dụ: Kiểm tra mù (blind tests) cho thấy hi-res chỉ nhỉnh hơn 16/44.1 kHz một chút dưới tai nghe chuyên nghiệp.

Điểm Chung:
  • Cả hai đều nhắm đến tái tạo trung thực; sự khác biệt thường do mastering (xử lý cuối) hơn định dạng.
  • Vinyl hiện đại thường cắt từ digital master, thêm lớp xử lý như EQ/de-essing.

Nghiên cứu hỗn hợp: Một số thử nghiệm không phát hiện khác biệt đáng kể khi chuyển hi-res qua CD (16-bit/44.1kHz), trong khi các nghiên cứu khác tìm thấy lợi thế nhỏ cho hi-res. Tranh cãi MoFi (Mobile Fidelity Sound Lab) năm 2024 làm bùng nổ vấn đề, khi các bản vinyl "ultra high end" bị phát hiện dùng mastering đặc biệt, chứng tỏ sự khác biệt thường từ quyết định nghệ thuật hơn công nghệ.

Người nghe báo cáo: Digital sạch sẽ, ổn định; analog mang không gian sống động hơn, nhưng đòi hỏi setup tốt.

Ý Nghĩa Thực Tế Đối Với Người Nghe Và Audiophile


Vandersteen giữ vị trí rõ ràng: Để đạt độ trung thực tuyệt đối, ông vẫn ưu tiên tham chiếu từ LP. Tuy nhiên, phe phản biện cho rằng digital cẩn thận có thể "trong suốt" (inaudible differences). Thực tế, kết quả phụ thuộc lớn vào mastering (nguồn gốc bản thu) và thiết lập playback (loa, phòng) hơn là định dạng đơn lẻ.

Để có âm thanh tốt nhất, Vandersteen khuyên:

Quảng cáo


  • Chọn nguồn vững chắc: Ưu tiên bản phát hành từ master chất lượng cao, kiểm tra lịch sử mastering.
  • Tối ưu hệ thống: Bắt đầu từ loa và phòng nghe – giảm reflections, khớp phase/timing.
  • So sánh công bằng: Luôn level-match và chuyển nguồn nhanh.
  • Xem định dạng như ưu tiên cá nhân: Analog cho sự đơn giản, liên tục và "cảm xúc"; digital cho tiện lợi, nhất quán và dễ lưu trữ. Không định dạng nào đảm bảo "chân thực tuyệt đối" – tất cả đều là công cụ phục vụ trải nghiệm nghe.

Quan điểm của Vandersteen không phải phủ nhận digital (ông thừa nhận nó tiến bộ), mà nhấn mạnh rằng vinyl, với lịch sử hơn 70 năm, vẫn giữ lợi thế ở những chi tiết micro-timing tạo nên "ma thuật" không gian. Trong bối cảnh 2025, khi streaming và hi-res phổ biến, lập luận này nhắc nhở audiophile rằng công nghệ chỉ là phần nổi – sự tinh tế nằm ở cách chúng ta tái tạo bản chất âm nhạc.

Nguồn: headphonesty
24 bình luận

Xu hướng

Quan trọng là làm quái gì còn bản nhạc nào thu theo kiểu thời xưa nữa. Giờ toàn thu bằng thiết bị digital xong mới in ra làm đĩa vinyl thì nó còn hơn gì được file nhạc digital.
@hoatongoc Nó khác digital đó bạn. Vì lấy digital track làm gốc để sx đĩa than, nhưng trong quá trình sx ấy phải boost dải bass (nếu ko, chiếc đĩa khi playback hầu như mất bass) -> điều đó khiến âm thanh ko còn giống nhau nữa.
Muốn test có lẽ cũng đơn giản thôi nhưng các hãng sẽ giấu hơn mèo giấu c**.
Đó là đem đĩa than F0 ra chế tạo thành F1, rồi F1 chế thành F2. Tới F10 có lẽ tiếng violin nghe thành tiếng chó hú.
Với cách tương tự thì chiếc CD F10 âm thanh y như chiếc CD F0
@T.NC Đồng ý với bạn là nó chắc chắn khác bản digital, nhưng đúng như bạn kia nói, về bản chất nó không có gì để hơn bản digital.
Tính ra mỗi cái có cái hay riêng, digital thì cũng là ghi lại từ voice hay nhạc cụ với sóng âm ban đầu là analog, analog thì các dân chơi cho rằng nó mộc hơn, nhưng cũng không tránh khỏi những vấn đề vật lý
Vậy thì để các audio phile vừa lòng tôi nghĩ là nên nghe thính phòng, nghe trực tiếp, cứ dí sát tai vào từng nhạc cụ, từng hơi thở hay từng tiếng nuốt nước bọt của ca sĩ sẽ được giữ lại 1 cách trọn vẹn nhất
@chukysothanglong. com Bạn nói đúng, analog thì cũng không tránh khỏi các vấn đề về vật lý, và digital đủ chi tiết thì nó sẽ vượt qua khả năng phân biệt của con người, trừ khi đem phổ âm ra soi.
Chất lượng thu âm, chất lượng hòa âm phối khí, chất lượng thiết bị phát mới là những thứ có ảnh hưởng lớn nhất.
Nghe nhạc mà phải tốn sức phân tích kiểm âm như vầy thì mất đi cái hay của âm nhạc rồi.
Miễn nhạc đừng quá tệ là được, cảm xúc quan trọng hơn.
Lispe, thế mà nhạc đĩa than phải cố gắng cho âm thanh rỏ ràng tách bạch trong trẻo nhất có thể,
Điều này nhạc số đã làm được từ rất lâu rồi ...
Ông già gắn bó quá lâu với công nghệ cũ và có quá nhiều lợi ích gắn liền với nó nên cứ nói thế thôi. Ghớm, những vấn đề thuần túy về mặt kỹ thuật và khoa học nhưng chốt hạ lại bằng cảm nhận và cảm xúc, là thứ không thể chuẩn hóa được!
lại mắc kẹt với dĩ vãng nhạt nhòa, y chang bạn dà 1981 của mình 😁
Không liên quan nhưng các bác cho hỏi máy nghe nhạc ngon nhất tầm giá 5 củ hàng mới thì mua con nào dc ạ
@longprof Bạn kiếm được chiếc LG v60 là tốt nhất, có dac nghe qua tai nghe rất hay. Cho nó làm cái điều khiển server cũng ổn luôn. Buồn buồn xem Youtube cũng khá tốt vì màn to, loa hay nữa....rồi bất đắc dĩ cũng có thể làm máy sơ cua...😃
@hoanghai1104 mình cũng nghĩ con LG v60 là rất ổn áp về giá và hiệu năng lúc này
@metarion Nó cũng ra mắt lâu rồi nhưng giá trị mang lại vẫn rất tốt. Nếu chơi game thì bỏ qua, các món giải trí còn lại thì vẫn rất giá trị. Từ màn hình, pin (ổn), loa, jack 3.5 và đặc biệt là DAC ngon..
@longprof DAC/AMP + Bluetooth receiver: thiết bị Bluetooth Hi-res Audio
• Ifi Go Pod (10mil / trc đây khi VNĐ 25K sẽ giao động ~ 8-9mil, có mặt Shopee)
• Ifi Go Pod Max (15-16mil / ờh thì 600 Bucks.. hỗ trợ aptX Lossless 1200 mps (codec ‘nén’ tối thượng hiện tại)
- Cải tiến ‘tương đối’ chủ yếu nhét K2HD hỗ trợ khôi phục hài âm ở dưới mức định dạng 24Bit/48kHz Hi-res Audio, kiểu nghe vặt vãnh YTB này hoặc các file nhạc cũ cũ 1 tí trên nền tảng stream chỉ đạt mức CD đều ít nhiều ‘hưởng lợi’ )

DAC/AMP receiver (2nd):
• Khó mà cho qua Ifi Gryphon (used 2-3n tuổi, ở mức ~7-10mil tùy tình trạng). Đầy đủ đồ chơi kể cả chất lượng âm thanh tốt so với tầm giá.

Chuyên mục “'Cố Tí”..
“Cố” được thì cố hẳn Sony
• WM-ZX707 (em út) (used ở mức 12-15mil, tùy tình trạng).. chí ít tk nhỏ đủ đồ ăn chơi, con máy nghe nhạc chính hiệu. Và nó có Android ( an ủi một tẹo..).
• WM-1AM2 (used ở 2-3n ở mức 18-24mil .. vì Sony chưa có DAP nào mới hơn, nên đây là Đỉnh cao nhất nhà Sony, ngoài ra còn cục Gạch Vàng-WM1ZM2 chủ yếu thêm thắt tính nhạc/màu sắc cho âm thanh chứ kết cấu gần như y xì đúc 1AM2, hết. Tại lvl đó ngta có hàng tấn lựa chọn khác.
VD: lấy 1AM2 đi kèm AMP Tube rời chả hạn.. bảo đảm gõ đầu 1ZM2.
• WM-ZX505: Né tk này ra là được, kể cả Rẻ vẫn Né nó ra vì dẫu sao ZX707 ra mắt thay thế/chữa lỗi cho em nó. ZX707 là bản cắt giảm từ 1AM2
• WM-ZX706: cắt giảm ‘nhẹ’ từ ZX707, nhưng rổ rá same same nên thôi bỏ qua.

@ Trước khi bạn mua 1 con DAP thì nên có 1 con Earphone phù hợp trước mắt đã, vì âm nhạc có kha khá hình thái mà chưa kể màu sắc âm thanh mà Hãng tâm đắc theo đuổi. Àh còn thị hiếu âm nhạc mỗi thời mỗi khác nên cần dành tg tìm Gear phù hợp.. , cứ lấy VD nếu bạn muốn nghe âm nhạc thập niên 70s 80s 90s thì đôi khi phải tìm tòi thiết bị ‘chuyện trị’ nó mới truyền tải trọn vẹn hết cung bậc cảm xúc, kiểu âm thanh có 2 trường phái chung chung là Ấm ( nhạc tính ) và Lạnh ( phân tích ).. vì nó chung chung nên ngta sẽ chế biến nó (Hãng tùy biến) / tùy chỉnh nó (User, chọn lọc thiết bị) thành nhiều Kiểu phụ thuộc vào dãi âm BASS - MIDDLE - TREBLE ( lý thuyết trong 3 dãi âm thì còn chia nhỏ nữa )

https://www.status.co/blogs/the-journal/explaining-the-audio-frequency-spectrum-bass-mids-and-treble

VD: giữa 2 bản nhạc CD và Blu-ray đã nghe khác nhau vãi chưởng lắm oh..

Quảng cáo 5s.. ahihi 😁
MV: ZARD What a moment Tour 2004,
Hình ảnh không tới mức 4K ( 2004 giỏi lắm ở mức 480P-720P thôi.. ) nhưng âm thanh có khác biệt tương ‘hẳn hoi’ nhờ vào kỹ thuật mastering mỗi thời kỳ, và tất nhiên tùy thuộc yếu tố được chú trọng..

DVD: 2005
【坂井泉水 ZARD 4K 修复2004年演唱会-哔哩哔哩】 https://b23.tv/fsgKGxP Blu-ray: 2020
【4K60帧《04演唱会蓝光版剪辑完整版中字》-哔哩哔哩】 https://b23.tv/JWxbBYx
audio-frequency-spectrum-diff-ranges-1024x1024.jpg
HD-Acoustic-4.jpg
Nói cụ bị ngẫn thì lại bảo coi thường người già
Thu âm thành digital sau đó mới đem file đó ghi đĩa vinyl mà cụ nói vinyl nhiều thông tin hơn digital, ảo ma
@dhphucs "Thông tin" ko hẳn là âm nhạc nhưng nó giúp cảm thụ.
Thí dụ, trong mảng audio có khái niệm dither, hình ảnh thì có add noise và de-noise
Đó là quy trình thêm sạn vào tín hiệu gốc nhằm đạt hiệu quả hơn.
Một bức ảnh mượt quá lại khó cảm nhận hoặc hấp thụ so với bức ảnh thêm sạn mịn vào ảnh.
Bởi mượt quá ngta sẽ thấy "giả" như dạng tác phẩm của AI vậy, nó mượt hết da mặt luôn.
Thêm sạn (dù ko phải là vân tự nhiên của da) khiến ngta trông bức ảnh "thật" hơn.
Đĩa than tự nó thêm tiếng xẹt xẹt, lách tách... vào âm nhạc và tạo đc cảm giác "gai gai". Đó là dạng sai số phổ biến.
Dither trong tín hiệu số nó nhắm giảm sai số xử lý chuyển đổi (ko phải lúc nào cũng cần) để giữ chất lượng gốc thì cũng có trò giả low-fi cho nó bớt hi-fi.
Mà lạ là nhiều người thích nghe low-fi
@T.NC Muốn có hiệu ứng vinyl thì quay máy Vinyl thu âm vào file flac tha hồ mà bán cho ai mê hiệu ứng này!
@esata Thực ra đơn giản hơn, ngta có thể trộn impulse wave thu từ vinyl với file digital thành file digital chứa các âm lẹt xẹt đó.
Giờ tới nhạc còn AI sáng tác và AI hát luôn. vậy mà nhiều ca sĩ cover lại không hay bằng AI mới ghê
Phòng thu để tạo analog master cho đĩa Vinyl thì này còn đâu nữa mà cứ ca ngợi mãi. Vinyl có 3 loại A-A-A, A-D-A (rẻ hơn), D-D-A (rẻ nhất) thì loại A-A-A ngày càng đắt tiền như đồ cổ làm sao có album mới loại này mà tìm mua?

Xu hướng

Bài mới








  • Chịu trách nhiệm nội dung: Trần Mạnh Hiệp
  • © 2025 Công ty Cổ phần MXH Tinh Tế
  • Địa chỉ: 70 Bà Huyện Thanh Quan, P. Xuân Hoà, TPHCM
  • Số điện thoại: 02822460095
  • MST: 0313255119
  • Giấy phép cung cấp dịch vụ MXH số 134/GP-BVHTTDL, Ký ngày: 30/09/2025