Nvidia tạo ra ra khái niệm Max-Q từ các thế hệ GPU GeForce trước trên laptop nhưng đây cũng là thứ khiến người dùng gặp rối khi chọn mua. Đến thế hệ GeForce RTX 30 series Mobile (RTX 3000 Mobility) thì Nvidia đang muốn thay đổi điều này, người dùng có quyền được biết chiếc máy họ mua được trang bị GPU gì một cách cụ thể và hãng đã bắt đầu buộc các OEM liệt kê cụ thể thông số.
Max-Q có từ năm 2017 với dòng GeForce GTX 10 series (Pascal) trên laptop. Khi đó nếu mua những chiếc laptop gaming mỏng, cao cấp thì anh em sẽ thường thấy khái niệm Max-Q này đi kèm với tên GPU như GTX 1060 Max-Q, GTX 1070 Max-Q, GTX 1080 Max-Q. Max-Q thể hiện một biến thể ít ăn điện hơn của GPU, chẳng hạn như GTX 1070 Max-Q sẽ ít ăn điện hơn so với GTX 1070 tiêu chuẩn dù GPU không có sự thay đổi về số nhân CUDA hay các thành phần khác. Ít ăn điện hơn dẫn đến xung nhịp thấp hơn, hiệu năng thấp hơn so với phiên bản tiêu chuẩn nhưng mát hơn, mở đường cho thế hệ laptop gaming mỏng. ASUS khởi đầu với dòng ROG Zephyrus, Acer có Predator Triton 700, MSI thì đi tiên phong về độ mỏng với dòng GS63 Stealth Pro chỉ 17,7 mm.
Có thể nói Max-Q là một thứ rất hay bởi nếu không có nó, đến năm nay thì chúng ta vẫn phải xài những chiếc laptop gaming dày cui, khi xưa hay gọi là hardcore. Đến thế hệ GeForce RTX 20 series (Turing) thì Nvidia cũng đã bắt đầu chia ra Max-Q (tiết kiệm điện) và Max-P (còn gọi là Mobile, tiêu chuẩn). Vấn đề là các nhà sản xuất laptop thường không nói rõ sự khác biệt về hiệu năng giữa Max-Q và phiên bản tiêu chuẩn. Người dùng có thể thấy thông số laptop ghi GeForce RTX 2080 Max-Q nhưng không phải ai cũng hiểu Max-Q đó là gì và họ kỳ vọng rằng RTX 2080 Max-Q sẽ cho sức mạnh tương đương phiên bản tiêu chuẩn.
Max-Q có từ năm 2017 với dòng GeForce GTX 10 series (Pascal) trên laptop. Khi đó nếu mua những chiếc laptop gaming mỏng, cao cấp thì anh em sẽ thường thấy khái niệm Max-Q này đi kèm với tên GPU như GTX 1060 Max-Q, GTX 1070 Max-Q, GTX 1080 Max-Q. Max-Q thể hiện một biến thể ít ăn điện hơn của GPU, chẳng hạn như GTX 1070 Max-Q sẽ ít ăn điện hơn so với GTX 1070 tiêu chuẩn dù GPU không có sự thay đổi về số nhân CUDA hay các thành phần khác. Ít ăn điện hơn dẫn đến xung nhịp thấp hơn, hiệu năng thấp hơn so với phiên bản tiêu chuẩn nhưng mát hơn, mở đường cho thế hệ laptop gaming mỏng. ASUS khởi đầu với dòng ROG Zephyrus, Acer có Predator Triton 700, MSI thì đi tiên phong về độ mỏng với dòng GS63 Stealth Pro chỉ 17,7 mm.
Có thể nói Max-Q là một thứ rất hay bởi nếu không có nó, đến năm nay thì chúng ta vẫn phải xài những chiếc laptop gaming dày cui, khi xưa hay gọi là hardcore. Đến thế hệ GeForce RTX 20 series (Turing) thì Nvidia cũng đã bắt đầu chia ra Max-Q (tiết kiệm điện) và Max-P (còn gọi là Mobile, tiêu chuẩn). Vấn đề là các nhà sản xuất laptop thường không nói rõ sự khác biệt về hiệu năng giữa Max-Q và phiên bản tiêu chuẩn. Người dùng có thể thấy thông số laptop ghi GeForce RTX 2080 Max-Q nhưng không phải ai cũng hiểu Max-Q đó là gì và họ kỳ vọng rằng RTX 2080 Max-Q sẽ cho sức mạnh tương đương phiên bản tiêu chuẩn.
Như 2 biểu đồ trên, cũng là RTX 2080 nhưng phiên bản Max-Q trên chiếc ASUS ROG Zephyrus GX701, nó có giới hạn TGP 80 W với xung từ 735 - 1095 MHz cho hiệu năng kém hơn nhiều so với RTX 2080 tiêu chuẩn trên Alienware Area 51m với TGP 90 W, xung 990 - 1230 MHz. Dĩ nhiên về thiết kế thì chiếc Area 51m dày cui, chiếc Zephyrus GX701 mỏng hơn nhiều. Kết quả test này của trang Techwalls.
Giờ đây Max-Q không chỉ đơn thuần là sự khác biệt về TGP (Total Graphics Power) của GPU như lúc đầu nữa mà nó là một gói nhiều công nghệ tiết kiệm điện năng như Dynamic Boost 2.0, Whisper Mode 2.0, Advanced Optimus và Resizable BAR. Với thế hệ RTX 30 series Mobile thì Nvidia muốn các nhà sản xuất laptop phải nêu rõ TGP và xung nhịp của GPU trên model bán ra.
Chẳng hạn như phiên bản RTX 3080 trên laptop sẽ có TGP thiết lập được từ 80 W đến trên 150 W. Phiên bản có TGP 150 W có thể cho xung nhịp cao hơn đến 37% so với phiên bản tiêu chuẩn 80 W và hiệu năng sẽ chênh lệch đáng kể. Thêm vào đó, Nvidia cũng muốn người dùng biết rằng RTX 3060 với 115 W TGP tiềm năng có thể vượt RTX 3080 chạy ở 80 W giới hạn TGP với một số tác vụ nhất định.
Tùy theo cách triển khai Max-Q của nhà sản xuất laptop mà một số tính năng có thể được trang bị hoặc không. Chẳng hạn như với một chiếc laptop dùng RTX 3060 nhưng có TGP 60 W thì nhà sản xuất có thể không triển khai tính năng Dynamic Boost 2.0, thay vào đó cho con RTX 3060 chạy ở TGP cao hơn ngay từ đầu. Dynamic Boost 2.0 là một công nghệ giúp hệ thống có thể điều phối điện năng cho CPU và GPU theo workload dựa trên AI. Chẳng hạn như với game cần hiệu năng GPU hay ứng dụng kết xuất 3D thì hệ thống có thể chia cho GPU thêm 20 W để game có thể chạy ở tỉ lệ khung hình cao hơn hay rút ngắn thời gian kết xuất.
Theo đề nghị của Nvidia thì các hãng sẽ phải liệt kê thông tin về GPU trên laptop như bảng trên. Tức là ngoài số nhân CUDA, bộ nhớ VRAM, độ rộng bus nhớ thì 2 thông số quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của người dùng đó là xung nhịp và TGP. Hiện tại một số hãng đã bắt đầu áp dụng như ASUS đã liệt kê thông tin về xung nhịp tối đa cùng với TGP tương ứng trên dòng ROG Zephyrus G15 GA503 chạy RTX 30 series.
Tuy nhiên nhiều hãng khác vẫn chưa thay đổi, mình đã đi kiểm tra một vòng các trang sản phẩm của các hãng khác như MSI, Lenovo, Acer, HP, Dell thì vẫn chưa thấy các hãng liệt kê chi tiết về TGP và xung nhịp của GPU.
Quảng cáo
Cá nhân mình thấy việc Nvidia từ khuyến khích đến bắt buộc các hãng liệt kê chi tiết về GPU trên máy cũng có cái hay và dở. Cái hay là với những người dùng am hiểu một chút thì sẽ biết được ngay con GPU trên chiếc laptop mình định mua mạnh ra sao, từ đó tránh "mua hớ". Tuy nhiên với người dùng không rành thì việc đưa ra thêm số liệu lại càng khiến họ trở nên bối rối, họ lại đặt ra nhiều câu hỏi như 80 W là gì, 150 W là gì, tại sao xung nhịp lại khác biệt, từ đó càng khó cho họ trong việc chọn mua, nhất là khi mua sắm trực tuyến, không có sự hỗ trợ bởi nhân viên bán hàng tại các showroom.