Đây có thể nói là hai SoC mạnh mẽ nhất trên smartphone hiện tại, bên cạnh đó còn là Exynos 2200, nhưng trong phạm vi bài này mình chỉ so sánh giữa Dimensity 9000 và Snapdragon 8 gen 1 mà thôi. Câu hỏi đặt ra là con chip nào tốt hơn, nó hỗ trợ những gì và nó sẽ giúp ích gì cho trải nghiệm của người dùng. Trong bài hôm nay chúng ta cùng so sánh về CPU, GPU, bộ ISP, AI cũng như ML nhé.
Tiến trình vi xử lý
Trước tiên chúng ta phải nhìn nhận vấn đề rằng, các con số 10nm, 7nm… không còn đại diện cho gate length nữa vì kiến trúc chip giờ đã dựng lên thành 3 chiều rồi, không còn dạng phẳng 2 chiều như transitor planar ngày xưa nên không thể chỉ đo bằng gate length nữa., anh em có thể tham khảo thêm về bài viết dưới đây của Duy Luân.
Tiếp theo về quy trình sản xuất của hai con chip này, nó rất giống nhau, cả hai đều được sản xuất trên quy trình 4nm. Tuy nhiên, Dimensity 9000 được sản xuất bởi TSMC, còn Snapdragon 8 gen 1 được sản xuất bởi Samsung.
Tiến trình vi xử lý
Trước tiên chúng ta phải nhìn nhận vấn đề rằng, các con số 10nm, 7nm… không còn đại diện cho gate length nữa vì kiến trúc chip giờ đã dựng lên thành 3 chiều rồi, không còn dạng phẳng 2 chiều như transitor planar ngày xưa nên không thể chỉ đo bằng gate length nữa., anh em có thể tham khảo thêm về bài viết dưới đây của Duy Luân.
Tiếp theo về quy trình sản xuất của hai con chip này, nó rất giống nhau, cả hai đều được sản xuất trên quy trình 4nm. Tuy nhiên, Dimensity 9000 được sản xuất bởi TSMC, còn Snapdragon 8 gen 1 được sản xuất bởi Samsung.
Hơn nữa, cả hai SoC này đều được xây dựng dựa trên thiết kế CPU ARM v9 mới nhất của ARM, về lý
thuyết mang lại hiệu suất tốt hơn, tiết kiệm điện hơn và bảo mật cũng được nâng cao hơn.
Kiến trúc CPU
Cả hai đều có kiến trúc CPU tương tự nhau, đều có 8 nhân và được thiết kế theo cụm 1 + 3 + 4. Cả Qualcomm và MediaTek đều lựa chọn lõi CPU giống nhau, tuy nhiên xung nhip của SoC MediaTek cao hơn đôi chút.
Kiểu thiết kế cụm nhân này đang khá phổ biến trên SoC flagship, trừ Google Tensor với kiểu thiết kế 2 + 1 + 4 trong đó 2 nhân mạnh nhất là Cortex-X1.
Quay lại với 2 SoC trên, cụm nhân mạnh nhất đều giống nhau, sử dụng lõi Cortex-X2 với xung nhịp của Snapdragon 8 gen 1 là 3.0GHz, trong khi Dimensity là 3.05GHz. Trong bài benchmark bằng AnTuTu thì cả hai đều cho điểm số trên 1 triệu. Cụ thể thì anh em có thể xem bảng dưới, điểm ấn tượng là Dimensity là một con SoC thực sự mạnh và cuối cùng thì MediaTek cũng đã một con SoC ngang bằng
với Snapdragon của Qualcomm.
Điểm đơn nhân và đa nhân của Dimensity 9000 đều cao hơn Snapdragon 8 gen 1.
GPU
Theo Qualcomm, GPU của Snapdragon 8 gen 1 cho hiệu suất nhanh hơn 30% và ăn điện ít hơn 25% so với GPU trên thế hệ tiền nhiệm là Snapdragon 888. Từ trước đến nay GPU Adreno trên Snapdragon luôn được đánh giá cao về khả năng đồ họa cũng như chơi game tốt, ổn định.
Quảng cáo
Hơn nữa, với GPU Adreno 730 thế hệ mới, Qualcomm còn mang đến các tính năng chơi game thú vị như Frame Motion Engine, Volumetric Lighting và Variable Rate Shading Pro. Có thể nói, Adreno 730 là GPU mobile tiên tiến nhất mà Qualcomm từng tạo ra. Chi tiết hơn về Adreno 730, nó được xây dựng trên kiến trúc Adreno 700, xung nhịp 818MHz và Execution Units là 3, Shading Units là 768, hỗ trợ Vulkan 1.1, OenCL 2.0 và DirectX 12.
Về GPU Mali-G710 trên Dimensity 9000, nó cho hiệu năng tốt hơn 20%, tiết kiệm hơn 20% và hiệu năng ML tăng hơn 35% so với thế hệ tiền nhiệm. Ngoài ra, nó còn mang một bộ SDK ray tracing cho các nhà phát triển mang lại những cải tiến mới về mặt hình ảnh trong game.
Phiên bản Mali-G710 trên Dimensity 9000 là MP10, nó được sản xuất trên kiến trúc Valhall, xung nhịp 850MHz, Execution Units là 10, có thể cấu hình từ 7 đến 16 lõi shading (không phải shading units), hỗ trợ Vulkan 1.1, OenCL 2.0 và DirectX 12.
Về mặt lý thuyết, cả hai GPU này đều là những GPU dành cho flagship, đều được trang bị các công nghệ mới nhất và mạnh mẽ nhất. Theo số liệu benchmark anh em có thể xem bảng dưới đây để thấy hiệu năng GPU của cả hai con SoC này.
Điểm của bài test Aztec Ruin với độ phân giải 1440p của Snapdragon 8 gen 1 cao hơn Dimensity 9000 1 điểm, nhưng SoC của MediaTek lại tốn ít năng lượng hơn so với SoC của Qualcomm.
Quảng cáo
Bộ ISP, AI và ML
Nói về khả năng hỗ trợ cảm biến ảnh của Dimensity 9000 hay Snapdragon 8 gen 1 đều mạnh mẽ ngang nhau. SoC của MediaTek có bộ ISP HDR 18-bit hỗ trợ cảm biến ảnh đơn lên đến 320MP và có thể quay video độ phân giải 8K. Hơn nữa, bộ ISP của Dimensity 9000 có thể xử lý với tốc độ lên đến 9 gigapixels trên giây, trong khi của Snapdragon 8 gen 1 chỉ là 3.2 gigiapixels trên giây mà thôi.
Về bộ ISP trên Snapdragon 8 gen 1, nó hỗ trợ cảm biến đơn lên đến 200MP, quay video 8K HDR với khả năng ổn định hình ảnh điện tử. Ngoài ra, nó còn có khả năng chụp 240 bức ảnh với độ phân giải 12MP chỉ trong 1 giây và có engine riêng để có thể quay video bokeh 4K.
Ngoài những thông số về bộ ISP, cả hai con chip này đều có thể tận dụng khả năng AI để cải thiện khả năng chụp ảnh, vì bên trong SoC của cả Qualcomm lẫn MediaTek đều có những NPU riêng, với Snapdragon 8 gen 1 sẽ là Hexagon thế hệ 7 còn Dimensity 9000 sẽ là APU 5.0 6 nhân.
Qualcomm cho biết, con chip AI thế hệ 7 của mình mạnh mẽ hơn 4 lần so với thế hệ tiền nhiệm trên Snapdragon 888 và tiết kiệm điện hơn 1.7 lần. Ngược lại, APU 5.0 trên Dimensity 9000 được MediaTek cho biết nó nhanh hơn từ 50% cho đến 90% so với Snapdragon 888 của năm ngoái, đồng thời tiết kiệm điện hơn 4 lần so với thế hệ trước là APU 4.0.
Về sức mạnh xử lý thực tế, chúng ta cần phải chờ những chiếc máy chạy Dimensity 9000 chính thức hoặc đợi các bài test Geekbench ML để có được kết quả.
Có một chi tiết thường là điểm mạnh của những SoC Snapdragon đó là việc nó có công cụ TME (Trust Management Engine) tương thích với Android Ready Secure Elements, một phần tử bảo mật tích hợp cho các thành phần khác trong điện thoại của người dùng như các tính năng Car Keys.
Bộ nhớ
Dimensity 9000 là SoC đầu tiên hỗ trợ RAM chuẩn LPDD5x, trong khi Snapdragon 8 gen 1 vẫn chỉ hỗ trợ RAM LPDDR5. RAM LPDDR5x sẽ cho hiệu năng vượt trội hơn và tiết kiệm điện hơn LPDDR5.
Kết nối
Dĩ nhiên cả hai chiếc điện thoại đều hỗ trợ công nghệ 5G mới, tuy nhiên, SoC của MediaTek vẫn thiếu sự hỗ trợ 5G mmWave cho những chiếc điện thoại flagship sở hữu con SoC này, cho đến thời điểm hiện tại. Hơn nữa, modem 5G X65 trên Snapdragon 8 gen 1 hỗ trợ tốc độ download lên đến 10Gbps.
Mỗi SoC đều có những điểm mạnh, điểm yếu khác nhau và con nào thực sự vượt trội hơn thì chúng ta phải chờ đến khi những chiếc smartphone chạy trên nền tảng Dimensity 9000 mới có được sự đánh giá chi tiết, hơn nữa, khả năng tối ưu của từng hãng cũng sẽ khác nhau và sẽ ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng. Nhưng cá nhân mình đánh giá cao việc MediaTek đã làm ra được một con SoC có sức cạnh tranh với Qualcomm, ít nhất là đối với phân khúc cao cấp như thế này.
Dựa vào những số liệu benchmark từ các bên chúng ta có thể thấy tiềm năng lớn của Dimensity 9000 là như thế nào và nó có khả năng sẽ phát triển hơn nữa, xóa bỏ đi định kiến phần nào từ người dùng.