Corning đóng trụ sở tại New York và mặc dù mới nổi lên trong thời đại smartphone nhưng thực chất công ty đã có 160 năm hoạt động. Corning được liệt kê vào danh sách Fortune 500 và họ không chỉ làm kính cho smartphone mà còn nhảy vào các lĩnh vực liên quan đến quang học, công nghệ màn hình, vật liệu đặc biệt, khoa học sự sống và công nghệ môi trường. Thế mạnh chủ lực của Corning đó là kính, sản phẩm sứ, thiết bị quang học, và sản phẩm làm cho hãng nổi tiếng nhất chính là Gorilla Glass.
Vì sao lại là Gorilla Glass?
Ở vai trò là một công ty chuyên sản xuất kính, Corning nhìn thấy được nhu cầu của thị trường điện tử tiêu dùng về một loại kính bền hơn, cứng hơn trong bối cảnh thiết bị cảm ứng đang bùng nổ. Tất nhiên, nó cũng phải đáp ứng các yêu cầu về mặt thiết kế sản phẩm từ nhà sản xuất. Nếu một sản phẩm có được những đặc điểm này thì nó sẽ giúp nhà sản xuất trở nên khác biệt trên thị trường và đem lại cho khách hàng trải nghiệm tốt hơn, song song đó vẫn có một màn hình sáng, đẹp và mỏng.
Đó là lý do mà Gorilla Glass ra đời. Ngày nay, hầu hết những model điện thoại chủ lực trên thị trường đều dùng Gorilla Glass. Nhiều người dùng đi mua smartphone hay tablet thường xem sản phẩm của họ có được phủ kính Gorilla Glass hay không như một cách đảm bảo cho quyết định mua hàng của mình. Theo Corning, Gorilla Glass đã được thiết kế cho hơn 1800 model thiết bị với tổng doanh số bán ra là 4,5 tỉ chiếc tính từ lúc loại kính này ra đời. Có 40 OEM khác nhau tham gia sản xuất những thiết bị đó, với nhiều tên tuổi lớn như HTC, LG, Acer, HP, Asus, Dell, Samsung, Lenovo, Microsoft, Motorola...
Vì sao lại là Gorilla Glass?
Ở vai trò là một công ty chuyên sản xuất kính, Corning nhìn thấy được nhu cầu của thị trường điện tử tiêu dùng về một loại kính bền hơn, cứng hơn trong bối cảnh thiết bị cảm ứng đang bùng nổ. Tất nhiên, nó cũng phải đáp ứng các yêu cầu về mặt thiết kế sản phẩm từ nhà sản xuất. Nếu một sản phẩm có được những đặc điểm này thì nó sẽ giúp nhà sản xuất trở nên khác biệt trên thị trường và đem lại cho khách hàng trải nghiệm tốt hơn, song song đó vẫn có một màn hình sáng, đẹp và mỏng.
Đó là lý do mà Gorilla Glass ra đời. Ngày nay, hầu hết những model điện thoại chủ lực trên thị trường đều dùng Gorilla Glass. Nhiều người dùng đi mua smartphone hay tablet thường xem sản phẩm của họ có được phủ kính Gorilla Glass hay không như một cách đảm bảo cho quyết định mua hàng của mình. Theo Corning, Gorilla Glass đã được thiết kế cho hơn 1800 model thiết bị với tổng doanh số bán ra là 4,5 tỉ chiếc tính từ lúc loại kính này ra đời. Có 40 OEM khác nhau tham gia sản xuất những thiết bị đó, với nhiều tên tuổi lớn như HTC, LG, Acer, HP, Asus, Dell, Samsung, Lenovo, Microsoft, Motorola...
Gần đây, Ford còn tuyên bố sẽ dùng kính Gorilla cho dòng xe Ford GT của mình để làm kính trước, kính sau và một vài bộ phận khác.
Kính Gorilla Glass được làm ra như thế nào?
Corning sử dụng một quy trình kết hợp đặc biệt để có thể tạo ra một lớp kính mỏng với độ bền cao, chất lượng quan học tốt và đồng đều. Theo lời giải thích của công ty:
"Quy trình bắt đầu bằng việc nguyên liệu thô sẽ được trộn chung với một hợp chất thủy tinh, sau đó nung chảy và làm lạnh. Thủy tinh nóng chảy sẽ được đổ vào một cái mang gọi là "isopipe". Việc này phải thực hiện liên tục cho đến thủy tinh chảy đều ra cả hai bên trái phải. Khi đó, chúng sẽ hội tụ lại ở đáy máng, tại đây chúng tạo ra một lớp kính phẳng liên tục với độ mỏng chỉ vài micron. Lớp kính này được bảo vệ rất nghiêm ngặt, người hay bất kì thứ gì cũng không được đụng tay vào vì có thể tạo ra lỗi với bề mặt kính."
Kế tiếp, Corning bắt đầu quy trình làm cứng bằng cách dùng một hệ thống trao đổi ion. Trước khi đi qua quy trình này, các miếng kính nhỏ sẽ được cắt ra từ một tấm lớn.
"Trao đổi ion là một cách làm cứng hóa học khi mà các ion lớn được nhét đầy vào bề mặt kính, tạo ra một trạng thái giống như đang nén lại. Gorilla Glass được thiết kế để tận dụng tối đa quy trình này. Kính sẽ được đặt trên một cái bồn chứa cát nóng chảy ở nhiệt độ khoảng 400 độ C. Các ion natri nhỏ sẽ rời khỏi kính, còn ion kali với kích thước lớn hơn sẽ từ bồn cát lắp vào những chỗ trống đó. Những icon kali này cứ tiếp tục lấp đầy bề mặt kính, ngoài ra chúng còn được ép lại khi kính nguội đi nhằm tạo ra một lớp bảo vệ rất cứng. Công nghệ đặc biệt của Gorilla Glass cho phép ion kalo phân tán sâu vào trong bề mặt nên càng làm cho lớp này trở nên cứng hơn nữa."
Kĩ thuật này cũng giúp tạo ra một bề mặt kính mượt mà hơn, phẳng hơn và có độ trong suốt cao. Chắc hẳn bạn sẽ không muốn hi sinh vẻ đẹp của hình ảnh để đổi lấy độ bền đúng không nào? Vậy nên Corning mới cố gắng làm tốt cả hai thứ.
Quảng cáo
Đo khả năng chống chịu như thế nào?
Corning có nhiều phòng thí nghiệm, trong đó có 2 cơ sở nghiên cứu ở Nhật và Đài Loan. Đây là nơi Corning nghiên cứu và tạo ra những sản phẩm mới, cũng như thử nghiệm độ bền của kính. Theo Corning, khả năng chống chịu (damage resistance) là khả năng của một loại vật liệu vẫn còn giữ được sức bền khi có một tác động nào đó từ bên ngoài.
Trong phòng thí nghiệm của Corning, có 3 phương pháp test được thực hiện với mỗi loại kính mà họ sản xuất. Đầu tiên là bài test giả lập việc ăn mòn bằng cách phun các hạt silicon carbide vào bề mặt kính. Silicon carbide là chất mài mòn rất cứng và sắc, từ đó người ta có thể biết được kính sẽ bị hao mòn ra sao trong điều kiện sử dụng thực tế. Sau đó, kính sẽ được đưa vào một cái máy để tác động lực lên nó và người ta sẽ đo sức bền còn lại của nó. Cuối cùng là bài test dùng đồ nhọn cào lên để đo khả năng chống trầy.
Về lý thuyết, độ bền của kính rất cao, tuy nhiên trong quá trình sản xuất có thể có lỗi hay vấn đề gì đó nên sẽ làm giảm độ bền này.
Sự tiến hóa
Quảng cáo
Corning thử nghiệm kính được làm cứng hóa học từ năm 1960 trong một dự án gọi là Project Muscle, tạm dịch là Dự án cơ bấp. Với tên thương mại là Chemcor, loại kính bảo vệ này được sử dụng trong thương mại và công nghiệp đến những năm 1990, nhất là trong vòng đua xe Dodge Dart và Plymouth Barracuda năm 1968 vì kính này nhẹ và xe đua thì cần giảm trọng lượng không cần thiết.
Năm 2005, Corning tiếp tục nghiên cứu xem liệu loại kính cứng này có thể được làm mỏng hơn để dùng cho các thiết bị điện tử tiêu dùng hay dùng. Corning sử dụng lại những kiến thức của mình và tạo ra một hợp chất thủy tinh mới gọi là Gorilla Glass. Tới năm 2007, sản phẩm được thương mại hóa khi chứng tỏ được đồ bền cao hơn cả nhựa.
Năm 2012, Gorilla Glass 2 ra mắt để tăng khả năng chống trầy hoặc giảm độ mỏng. So với thế hệ đầu, Gorilla Glass 2 có độ bền cao hơn 25%. Các nhà sản xuất cũng có thể chọn giữ nguyên độ bền nhưng giảm 20% độ dày của kính tùy nhu cầu.
Năm 2013, Corning Gorilla Glass 3 xuất hiện với tính năng Native Damage Resistance (NDR). Corning cho biết NDR giúp giảm thiểu 40% sự xuất hiện của những vết trầy có thể nhìn thấy, đồng thời tăng cường độ bền lên 50% ngay cả khi kính đã bị rạn nứt. Tổng quan, chúng ta sẽ có một lớp kính với khả năng chống xước gấp ba lần so với thế hệ trước.
Gorilla Glass 4
Theo số liệu từ Square Trade Inc, "điện thoại của bạn dễ rớt hơn 10 lần so với xác suất nó bị mất hay trộm". Thật vậy, làm rơi điện thoại không phải là một chuyện hiếm, điều này xảy ra ở mọi lúc, mọi nơi, ở mọi quốc gia trên thế giới. Chính vì thế, nhu cầu cải thiện màn hình cho bền hơn là thứ tất yếu, cũng là một điểm mà các công ty sản xuất smartphone muốn nhắm tới để tạo sự khác biệt cho sản phẩm cũng như cải thiện trải nghiệm của khách hàng.
Gorilla Glass 4 được tạo ra để giải quyết vấn đề này. Nó có mức độ chống trầy và độ bền cao nhất trong số các sản phẩm mà Corning từng làm cho thiết bị điện tử tiêu dùng, nó cũng có khả năng sống sót cao hơn khi bị thả rơi. Theo lời giới thiệu của Corning thì giải pháp này có mức độ chống vỡ cao hơn gấp đôi so với các đối thủ.
Kính của Gorilla Glass có thể có độ mỏng từ 0,4mm đến 2mm tùy nhu cầu của khách hàng. Ngay cả ở mức 0,4mm mà nó vẫn có độ bền cao hơn hơn nhiều vật liệu khác được dùng cho mục đích bảo vệ màn hình.
Nguồn: Windows Central