Tại Việt Nam các sự lựa chọn về xe cào cào còn nhiều hạn chế, vì vậy Kawasaki KLX đang là một trong số ít những dòng xe địa hình được phân phối chính hãng. Bên cạnh việc nguồn gốc và chất lượng được đảm bảo so với những dòng xe nhập khẩu tư nhân khác, KLX còn có thể xem là dòng cào cào chính hãng đang có giá bán hấp dẫn nhất nhì trên thị trường hiện nay.
Video Giới thiệu chi tiết Kawasaki KLX
Thuộc nhánh sản phẩm off-road của Kawasaki, ở thị trường quốc tế KLX vốn cạnh tranh cùng Honda CRF hay Yamaha WR. Nhưng tại Việt Nam thì hiện Kawasaki đang một mình một ngựa trong phân khúc xe cào cào hạng nhẹ (lightweight dual-sport), bởi các hãng xe đồng hương chưa hề để mắt đến miếng bánh này.
Video Giới thiệu chi tiết Kawasaki KLX
Thuộc nhánh sản phẩm off-road của Kawasaki, ở thị trường quốc tế KLX vốn cạnh tranh cùng Honda CRF hay Yamaha WR. Nhưng tại Việt Nam thì hiện Kawasaki đang một mình một ngựa trong phân khúc xe cào cào hạng nhẹ (lightweight dual-sport), bởi các hãng xe đồng hương chưa hề để mắt đến miếng bánh này.
Kawasaki KLX 250 SE
Xe hiện được phân phối với các phiên bản có giá bán như sau (đã bao gồm VAT):
- KLX 150BF: 79 triệu đồng
- KLX 250: 142 triệu đồng
- KLX 250 Camo: 145 triệu
Khi KLX vừa có bài viết giới thiệu ở Xe Tinh Tế thì điều được anh em quan tâm nhất là chiều cao bao nhiêu sẽ phù hợp đi mẫu xe này. Bởi bản 150BF có chiều cao yên 870 mm, còn bản 250 yên cao đến 889 mm. Như anh em thấy trong ảnh thì mod @turquoise cao 1m75, nhưng nhờ chân dài nên ngồi Kawasaki KLX 250 khá vừa vặn. Còn như mình cao 1m70 thì chỉ hợp với bản 150BF thôi, trong video bên trên thì anh em có thể thấy mình leo lên KLX 250 rất cực, chân nhón hết cỡ mới đứng thẳng xe được.
Nói chung thì những anh em 1m80 cao to đẹp trai thì sẽ thích hợp nhất với KLX. Tuy nhiên, nếu cao từ 1m65 đến dưới 1m8 mà vẫn đam mê cào cào thì anh em đừng quá lo lắng. Bởi xe có trọng lượng không quá nặng nên sẽ không quá khó khăn xử lý, điều khiển lúc di chuyển. Khi đã thuần xe quen thì mọi chuyện sẽ đơn giản hơn nhiều. Nếu chủ yếu dùng xe để chơi off-road thì ưu điểm về bánh lớn, gầm cao của KLX mới thật sự là thứ anh em cần. Chỉ ngại nhất là khi đi trong phố cần chống chân dừng đèn đỏ hay lúc kẹt xe mà thôi.
KLX 150BF nặng 118kg, gầm cao 295 mm
Quảng cáo
KLX 250 nặng 138kg, gầm cao 284 mm
Về thiết kế, KLX mang kiểu dáng đặc trưng của xe cào cào là gầm cao máy thoáng. Thân xe, bình xăng và yên được làm gọn, tay lái cao rộng để người lái có thể vừa đứng vừa ghìm giữ xe khi đi qua đường xấu. Ngoài ra, xe cào cào còn có một đặc điểm khác là dáng ngồi cao ráo. Cầm lái KLX đi ngoài đường thì đảm bảo rằng anh em sẽ ngồi cao hơn mọi người hẳn 1 cái đầu. Tầm nhìn cao thoáng, rất thích hợp với các anh em thích dạo phố hóng gió như mình đây.
Hai phiên bản Kawasaki KLX trang bị bánh trước 21-inch, bánh sau 18-inch với các gai lốp lớn. Vậy nên anh em có thể tự tin leo lề cũng như chấp tất cả các loại ổ gà lớn nhỏ. Nhưng cần chú ý hạn chế ôm cua với tốc độ lớn, bởi trọng tâm xe cao và bánh gai có độ bám đường thấp, dễ gây mất cân bằng và mất an toàn. Nếu anh em mua KLX chủ yếu đi phố thì nên thay loại lốp khác với gai thấp hơn để tăng độ bám đường và giảm rung.
Hiện trên thị trường có Dunlop và Vee Rubber là hai hãng lốp chính chuyên phục vụ cho anh em chơi cào cào. Dù vậy, theo như mình hỏi han được thì những kiểu lốp gai cho cỡ mâm 18-inch hay 21-inch tại Việt Nam giá bán khá đắt và không phổ biến. Lý do các đại lý lốp hay cửa hàng không trữ hàng sẵn vì lượng xe cào cào hiện chưa nhiều, họ chỉ nhập đơn lẻ khi có nhu cầu thôi. Đáng mừng là theo lời một anh sale Kawasaki thì thời gian chờ để nhập lốp về khi có khách đặt chỉ khoảng vài ngày thôi.
Lốp sau nguyên bản ở KLX 250 có thông số 4.60-18 63P, các gai lốp lớn dành để đi đường đất đá
Ống pô đặt cao sát yên xe cũng giúp anh em an tâm hơn khi đi lại vào mùa ngập nước ở Sài Gòn. Tuy nhiên, khi chạy trên đường ướt thì anh em nên chạy ý tứ một chút nếu không muốn sình văng đến đầu, như vậy cũng tránh gây ảnh hưởng các xe khác đi phía sau.
Quảng cáo
Phuộc trước của xe là kiểu hành trình ngược up side down, phuộc sau là kiểu monoshock. Trong đó bản 250 có thể tùy chỉnh độ cứng mềm cho cả phuộc trước và sau, còn bản 150BF thì không. Hệ thống phanh sử dụng phanh đĩa cho cả trước và sau cũng là một ưu điểm khác của KLX.
Phuộc trước và sau ở KLX 250 có thể điều chỉnh được độ cứng mềm
Về động cơ, hơi đáng tiếc khi bản KLX 150BF vẫn còn sử dụng bộ chế hòa khí chứ chưa trang bị phun xăng điện tử như phiên bản 250. Động cơ 144cc của KLX 150BF làm mát bằng gió có công suất 11,52 mã lực tại 8.000 vòng/phút,mô-men xoắn: 11,3 Nm ở 6.400 vòng/phút. Còn động cơ 249cc của KLX 250 làm mát bằng dung dịch có công suất 21,46 mã lực tại 7.500 vòng/phút, mô-men xoắn 20,5 Nm tại 7.000 vòng/phút.
Động cơ 144cc làm mát bằng gió của KLX 150BF. Phiên bản này có thêm giò đạp, còn KLX 250 thì không.
Động cơ 249cc làm mát bằng dung dịch của KLX 250 Camo. Lốc máy và thân xilanh được sơn đen, khác với KLX 250 bản thường.
So sánh nhanh giữa hệ thống nhiên liệu trên KLX 150 và 250, ta có các ưu nhược điểm của từng loại như sau:
- Bộ chế hòa khí, hay dân gian còn gọi là bình xăng con có giá thành thấp, cấu tạo đơn giản, dễ bảo dưỡng, chi phí sửa chữa thấp. Đổi lại, với cùng một dung tích động cơ thì xe dùng chế hòa khí sẽ hao nhiên liệu hơn, và sẽ khó khởi động hơn khi trời lạnh so với xe có phun xăng điện tử.
Bộ chế hòa khí trên KLX 150BF
- Phun xăng điện tử có cấu tạo phức tạp hơn nên giá thành cao hơn, nếu có hư hỏng thì sửa chữa sẽ khó khăn và tốn kém hơn. Chấp nhận việc đó, ECU điều khiển và kim phun sẽ giúp tối ưu lượng xăng sử dụng trong những điều kiện tải trọng, vận hành khác nhau. Từ đó tiết kiệm nhiên liệu hơn so với động cơ dùng bộ chế hòa khí.
Kawasaki trang bị cho KLX 250 bộ phun xăng điện tử hiệu Keihin
Nói thêm về món chơi xe cào cào thì có hai trường phái chính cho bộ môn này. Một là đi phượt theo đường mòn với cự ly xa, có khi đến hàng ngàn kilomet và di chuyển ở tốc độ trung bình trong thời gian dài. Hai là di chuyển nhanh băng qua chướng ngại vật khó nhưng tầm hoạt động ngắn trong phạm vi dưới 100km.
Tại Việt Nam thì các hội nhóm xe cào cào chủ yếu tập trung vào thể loại hardcore thứ hai nhiều hơn, với kiểu chơi này thì các dòng xe chuyên nghiệp và bán chuyên có động cơ lớn và công suất mạnh sẽ được ưa chuộng hơn. Còn với KLX 150BF hay 250 thì có lẽ thích hợp hơn với đi đường trường, hoặc "offroad nhẹ" khi động cơ vừa phải, được tinh chỉnh hướng đến khả năng tiết kiệm nhiên liệu và vận hành dài hơi.
Mình cũng xin nói rõ rằng KLX 150 và 250 thật chất chỉ là xe cào cào hạng nhẹ dual-sport lightweight (trọng lượng từ 110 đến 140 kg và dùng động cơ xilanh đơn). Chúng phù hợp để đi vài trăm kilomet thôi chứ chưa phải loại Adventure hay Adventure-touring để đi xa. KLX càng không thể so với những dòng xe off-road đua chuyên nghiệp hạng nặng, bao gồm các thể loại như motocross, enduro, trials...
Còn dual-sport về cơ bản là các dòng mô tô thương mại đa dụng được thiết kế để vừa có thể đi onroad lẫn offroad. Xe dual-sport phải có đầy đủ các trang bị kỹ thuật cần thiết để đăng ký đăng kiểm và lưu thông đúng luật, chẳng hạn như đèn trước/sau, đèn xinhan, kèn, gương hậu…
Nhìn chung với giá bán tương đối hấp dẫn so với các mẫu xe đối thủ đang được nhập khẩu tư nhân, Kawasaki KLX 250 thật sự là một lựa chọn sáng giá cho những anh em bắt đầu chơi xe cào cào. Hay nếu anh em đã quá ngán sport hay naked thì có thể thử chơi môn cào cào cho lạ và ít đụng hàng. Còn mình, thú thật là nếu bản thân to con hơn sẽ nghĩ ngay đến việc tậu một chiếc KLX 150BF để đi chơi cuối tuần, hoặc lâu đi chơi xa đổi gió với hội bạn thân.
Thông số kỹ thuật Kawasaki KLX 150BF
Động cơ: 4 thì, SOHC, một xilanh, 144cc
Đường kính x hành trình piston: 58.0 x 54.4 mm
Tỉ số nén: 9.5:1
Hệ thống phun xăng: Bộ chế hòa khí
Hệ thống khởi động: Điện
Hệ thống làm mát: Không khí
Công suất: 11,52 mã lực @ 8.000 vòng/phút
Mô-men xoắn: 11,3 Nm @ 6.400 vòng/phút
Hộp số: 5 cấp côn tay
Phuộc trước: Upside Down, đường kính 35 mm, hành trình 175 mm
Phuộc sau: Monoshock, hành trình 192 mm
Phanh trước: Đĩa đơn đường kính 240 mm
Phanh sau: Đĩa đơn đường kính 190 mm
Bánh xe trước: mâm 21-inch, 2.75-21 45P
Bánh xe sau: mâm 18-inch, 4.10-18 59P
Kích thước (DxRxC): 2.070 x 825 x 1.155 mm
Chiều dài cơ sở: 1.340 mm
Chiều cao gầm: 295 mm
Chiều cao yên: 870 mm
Dung tích bình xăng: 6,9 lít
Trọng lượng khô: 118 kg
Đường kính x hành trình piston: 58.0 x 54.4 mm
Tỉ số nén: 9.5:1
Hệ thống phun xăng: Bộ chế hòa khí
Hệ thống khởi động: Điện
Hệ thống làm mát: Không khí
Công suất: 11,52 mã lực @ 8.000 vòng/phút
Mô-men xoắn: 11,3 Nm @ 6.400 vòng/phút
Hộp số: 5 cấp côn tay
Phuộc trước: Upside Down, đường kính 35 mm, hành trình 175 mm
Phuộc sau: Monoshock, hành trình 192 mm
Phanh trước: Đĩa đơn đường kính 240 mm
Phanh sau: Đĩa đơn đường kính 190 mm
Bánh xe trước: mâm 21-inch, 2.75-21 45P
Bánh xe sau: mâm 18-inch, 4.10-18 59P
Kích thước (DxRxC): 2.070 x 825 x 1.155 mm
Chiều dài cơ sở: 1.340 mm
Chiều cao gầm: 295 mm
Chiều cao yên: 870 mm
Dung tích bình xăng: 6,9 lít
Trọng lượng khô: 118 kg
Thông số kỹ thuật Kawasaki KLX 250 2018
Động cơ: 4 thì, DOHC, một xilanh, 249cc
Đường kính x hành trình piston: 72.0 x 61.2 mm
Tỉ số nén: 11:1
Hệ thống phun xăng: Phun xăng điện tử
Hệ thống khởi động: Điện
Hệ thống làm mát: Dung dịch
Công suất: 21,46 mã lực @ 7.500 vòng/phút
Mô-men xoắn: 20,5 Nm @ 7.000 vòng/phút
Hộp số: 6 cấp côn tay
Phuộc trước: Upside Down, đường kính 43 mm, hành trình 254 mm
Phuộc sau: Monoshock, hành trình 231 mm
Phanh trước: Đĩa đơn đường kính 250 mm
Phanh sau: Đĩa đơn đường kính 240 mm
Bánh xe trước: mâm 21-inch, 3.00-21 51P
Bánh xe sau: mâm 18-inch, 4.60-18 63P
Kích thước (DxRxC): 2.220 x 820 x 1.204 mm
Chiều dài cơ sở: 1.430 mm
Chiều cao gầm: 284 mm
Chiều cao yên: 889 mm
Dung tích bình xăng: 7,5 lít
Trọng lượng khô: 138 kg
Đường kính x hành trình piston: 72.0 x 61.2 mm
Tỉ số nén: 11:1
Hệ thống phun xăng: Phun xăng điện tử
Hệ thống khởi động: Điện
Hệ thống làm mát: Dung dịch
Công suất: 21,46 mã lực @ 7.500 vòng/phút
Mô-men xoắn: 20,5 Nm @ 7.000 vòng/phút
Hộp số: 6 cấp côn tay
Phuộc trước: Upside Down, đường kính 43 mm, hành trình 254 mm
Phuộc sau: Monoshock, hành trình 231 mm
Phanh trước: Đĩa đơn đường kính 250 mm
Phanh sau: Đĩa đơn đường kính 240 mm
Bánh xe trước: mâm 21-inch, 3.00-21 51P
Bánh xe sau: mâm 18-inch, 4.60-18 63P
Kích thước (DxRxC): 2.220 x 820 x 1.204 mm
Chiều dài cơ sở: 1.430 mm
Chiều cao gầm: 284 mm
Chiều cao yên: 889 mm
Dung tích bình xăng: 7,5 lít
Trọng lượng khô: 138 kg
Cám ơn showroom Kawasaki Max Moto, số C5/15 Phạm Hùng, P. Bình Hưng, H. Bình Chánh, Tp. HCM đã giúp Xe Tinh Tế thực hiện bài viết và video.
Ảnh chi tiết Kawasaki KLX 250 Camo và KLX 250
Ảnh chi tiết Kawasaki KLX 150BF