Năm 2015, Kawasaki là hãng xe đầu tiên trang bị động cơ siêu nạp trên một mẫu mô tô thương mại, và 4 năm sau, họ lại vừa cho ra đời một chiếc xe dùng loại động cơ này nhưng được tinh chỉnh lại nhằm tối đa hóa khả năng điều khiển nó. Khoan hãy nói về ngoại hình hay khung sườn gì cả, thứ đầu tiên cần nói đến trong bài viết này chắc chắn là hệ thống động cơ của xe.
Kawasaki Z H2 được trang bị động cơ 4 xy lanh DOHC 16 van dung tích 998cc, đặc biệt có bộ siêu nạp, cho khả năng sản sinh mức công suất cực đại lên đến gần 200 mã lực tại dải vòng tua 11.000 vòng/phút, trong khi mô-men xoắn tối đa đạt 137 Nm tại vòng tua 8.500 vòng/phút. Về cơ bản, cấu trúc của khối động cơ này mang nhiều nét tương đồng với mẫu Ninja H2, song được chú trọng nhiều hơn vào việc cải thiện mô-men xoắn ở dải tua thấp và vừa nhằm tối đa hóa khả năng điều khiển xe của người lái.
Để làm được điều này, các kỹ sư tại Kawasaki đã tìm cách tái thiết kế lại bộ siêu nạp cũng như ram air. Hỗ trợ cho việc hiện thực hóa mong muốn này đó chính là hệ thống ống xả mới nay được làm dài hơn so với thế hệ cũ. Về cơ bản, điểm khác biệt của động cơ trang bị trên Kawasaki Z H2 so với động cơ thông thường chính là hệ thống siêu nạp được lắp ngay sau dãy xy lanh, sở hữu các bánh răng đặc biệt liên kết với trục khuỷu.
Kawasaki Z H2 được trang bị động cơ 4 xy lanh DOHC 16 van dung tích 998cc, đặc biệt có bộ siêu nạp, cho khả năng sản sinh mức công suất cực đại lên đến gần 200 mã lực tại dải vòng tua 11.000 vòng/phút, trong khi mô-men xoắn tối đa đạt 137 Nm tại vòng tua 8.500 vòng/phút. Về cơ bản, cấu trúc của khối động cơ này mang nhiều nét tương đồng với mẫu Ninja H2, song được chú trọng nhiều hơn vào việc cải thiện mô-men xoắn ở dải tua thấp và vừa nhằm tối đa hóa khả năng điều khiển xe của người lái.
Để làm được điều này, các kỹ sư tại Kawasaki đã tìm cách tái thiết kế lại bộ siêu nạp cũng như ram air. Hỗ trợ cho việc hiện thực hóa mong muốn này đó chính là hệ thống ống xả mới nay được làm dài hơn so với thế hệ cũ. Về cơ bản, điểm khác biệt của động cơ trang bị trên Kawasaki Z H2 so với động cơ thông thường chính là hệ thống siêu nạp được lắp ngay sau dãy xy lanh, sở hữu các bánh răng đặc biệt liên kết với trục khuỷu.
Khi trục khuỷu đạt tới tốc độ quay cao nhất là 14.000 vòng/phút, lúc bấy giờ, các bánh răng nói trên sẽ giúp gia tăng tốc độ quay của turbin thuộc hệ thống siêu nạp lên đến 130.000 vòng/phút. Số vòng quay trên mỗi phút càng cao, lượng khí nén được càng nhiều, và càng có nhiều nhiên liệu để trộn và đốt cháy, công suất từ đó cũng gia tăng đáng kể.
Khung sườn của Kawasaki Z H2 là loại mắt cáo làm từ thép cường độ cao, độ nghiêng chảng ba đạt 24.9°, trong khi khoảng cách từ điểm tiếp xúc của bánh xe với mặt đường đến điểm giao nhau giữa đường thẳng tạo ra bởi giảm xóc (trong không gian) tới mặt đường là 104mm. Nhìn chung, những con số này nhỉnh hơn nếu lần lượt so với mức 27° và 103mm như trên chiếc Ninja H2. Nói nôm na, những thay đổi này giờ đây giúp cho chiếc xe trở nên linh hoạt và điều khiển dễ dàng hơn.
Lấy cảm hứng từ mẫu Ninja ZX-10RR, Kawasaki đã tạo ra phần gắp sau mang thiết kế mới cho Z H2, giúp cho nó trở nên ngầu và khỏe khoắn hơn. Phuộc trước của xe là loại Separate Function Big Piston sản xuất bởi Showa, trong khi giảm xóc sau là dạng Uni Trak (cũng của Showa). Cả 2 đều có khả năng tùy chỉnh cho phù hợp với điều kiện tải trọng cũng như vận hành.
Chịu trách nhiệm kiềm hãm cho sức mạng của xe chính là cùm phanh trước Brembo M4.32 Monobloc, đĩa phanh 290 mm. Trong khi đó, phanh sau sản xuất bởi Nissin, heo 2 piston và đĩa phanh đường kính 226 mm. Cả 2 hệ thống phanh trước sau đều được tích hợp công nghệ chống bó cứng do Kawasaki phát triển mà họ gọi là KIBS (Kawasaki Intelligent anti-lock Brake System), chịu trách nhiệm ngăn chặn tình trạng bó bánh cũng như duy trì sự ổn định.
Về các công nghệ an toàn cũng như hỗ trợ lái, Kawasaki Z H2 phải nói là được trang bị ngập mặt. Đầu tiên, xe được trang bị tổng cộng 4 chế độ lái, bao gồm Sport, Road, Rain và Rider. Mỗi một chế độ được thiết lập thông qua một bộ đo lường quán tính đa trục (Inertial Measurent Unit, IMU) do Bosch sản suất. Được biết, IMU hoạt động nhờ dữ liệu thu được từ cảm biến gia tốc và con quay hồi chuyển, chịu trách nhiệm liên tục ghi nhận thông tin về độ dốc hay góc quay, từ đó ra lệnh cho các hệ thống khác điều chỉnh sao cho gia tăng khả năng giữ thăng bằng của xe.
Z H2 sở hữu hệ thống hỗ trợ sang số nhanh quickshifter 2 chiều, hoạt động từ dải vòng tua hơn 2.500 vòng/phút. Đồng hồ của xe là loại màn hình màu TFT LCD, hiển thị rất nhiều thông tin khác nhau bao gồm tốc độ, số đang gài, đèn báo chuyển số, odo, trip, mức tiêu hao nhiên liệu, số km còn chạy được cho đến khi hết xăng, mức tiêu hao nhiên liệu trung bình, nhiệt độ bên ngoài, nhiệt độ nước làm mát, đồng hồ hiển thị thời gian,…
Quảng cáo
Ngoài ra, Kawasaki Z H2 còn được trang bị hệ thống kiểm soát tăng tốc Kawasaki Launch Control, kiểm soát hành trình Cruise control, hệ thống chiếu sáng LED và khả năng kết nối với smartphone. Một vài thông số kỹ thuật khác của xe có thể nói đến như chiều cao yên đạt 830mm, trọng lượng ướt 239 kg với dung tích bình xăng là 19 lít.
Nguồn: Kawasaki