Đây là ống kính có khẩu độ lớn nhất F1.4 tại tiêu cự 105mm Nikon vừa sản xuất. Với những ai dùng máy ảnh Nikon, từ trước đến nay vẫn thường nghe rằng Nikon không thể làm một ống kính tiêu cự dài có khẩu lớn, vì ngàm quá bé. Đúng là Nikon từng làm ống khẩu rất lớn, nhưng tiêu cự tầm trung như 50mm F1.2, 55mm F1.2, 58mm F1.2 và đây là ống kính tele tầm trung với tiêu cự 105mm đầu tiên Nikon làm với khẩu mớ tối đa F1.4. Rất tuyệt vời và đáng quan tâm!
Chúng ta sẽ xem Nikon có những thay đổi và cải tiến công nghệ gì khi làm một chiếc ống kính cao cấp. Những suy đoán giải pháp làm được ống kính khẩu rất lớn ở tiêu cự dài trong khi ngàm Nikon F vẫn là rất nhỏ so với nhiều ngàm khác. Thiết kế cấu trúc thấu kính, chất lượng quang học, chất lượng ảnh trong những bối cảnh chụp khác nhau thế nào?
Tất cả hình ảnh trong bài là ảnh không chỉnh sửa. Được Resize 2048px. Anh em nên tải ảnh gốc về xem. Tất cả đều chụp ở F1.4 cho dễ đánh giá.
Ảnh nguyên bản gốc chụp thử: Album Nikkor 105 F1.4
Chúng ta sẽ xem Nikon có những thay đổi và cải tiến công nghệ gì khi làm một chiếc ống kính cao cấp. Những suy đoán giải pháp làm được ống kính khẩu rất lớn ở tiêu cự dài trong khi ngàm Nikon F vẫn là rất nhỏ so với nhiều ngàm khác. Thiết kế cấu trúc thấu kính, chất lượng quang học, chất lượng ảnh trong những bối cảnh chụp khác nhau thế nào?
Tất cả hình ảnh trong bài là ảnh không chỉnh sửa. Được Resize 2048px. Anh em nên tải ảnh gốc về xem. Tất cả đều chụp ở F1.4 cho dễ đánh giá.
Ảnh nguyên bản gốc chụp thử: Album Nikkor 105 F1.4
Thông số kỹ thuật chính của Nikon AF-S Nikkor 105mm F1.4E ED
- Loại ống kính: Một tiêu cự cố định (Prime lens)
- Thiết kế chịu thời tiết
- Ngàm: Nikon F (FX)
- Định dạng: 35mm FF
- Tiêu cự: 105mm
- Chống rung: Không có
- Khẩu độ lớn nhất: F1.4
- Khẩu độ nhỏ nhất: F16
- Số lá khẩu: 9
- Điều khiển hệ thống lá khẩu điện tử (Nikon’s Electromagnetic Aperture control)
- Số thấu kính: 14
- Thấu kính đặc biệt: 3 thấu kính ED (Extra Low-Dispersion - tán xạ thấp) + tráng phủ Nano và Fluorine
- Khoảng cách lấy nét gần nhất: 1m
- Filter: 82mm
- Khối lượng: 985g
1. Thiết kế ngàm thay đổi & Hệ thấu kính chất lượng
- Có một điểm mới mà hôm Nikon ra mắt ống kính này mình không để ý, đó là thiết kế của cái ngàm. Nikon đã không sử dụng chân cơ khí đá khẩu kiểu cơ học như các ống trước đây, thay vào đó Nikon dùng chân đá khẩu điện tử. Mình thấy kích thước đuôi ống kính không thay đổi (mình so sánh với ống 105 F2.8 G Micro), nên chỉ suy đoán là dành không gian cơ học đó cho thấu kính đuôi để đạt được khẩu độ tối đa F1.4 trên một ống kính có tiêu cự dài 105mm, khi mà giới hạn đường kính ngàm Nikon F vốn là khá nhỏ so với một số ngàm của hãng khác.
- Cụ thể đường kính Nikon F là 44mm trong khi ngàm Sony E là 46.1mm hay ngàm EF của Canon là 46.5mm. Nếu đúng như thế, đây là một giải pháp rất hay để Nikon có thể làm những ống kính tiêu cự dài (tele) khẩu mở lớn đến rất lớn mà xưa nay vẫn hay nghe “Ngàm F của Nikon quá nhỏ nên không thể làm ống kính khẩu độ lớn với ống tiêu cự dài”.
- Cấu trúc thấu kính, Nikkor 105 F1.4 dùng hệ thấu kính có 14 thấu kính được sắp xếp trong 9 nhóm kết hợp với hệ lá khẩu 9 lá thay vì 7 như nhiều ống kính trước đây. Khả năng tái tạo ánh sáng đi qua ống kính sẽ đạt mức tốt nhất và hệ lá khẩu 9 lá giúp bokeh đẹp tự nhiên hơn.
- Thế nhưng, chính khi dùng điều khiển lá khẩu điện tử, tức là khẩu độ ống kính luôn được mở tại độ mở tối đa và không thể khép nhỏ, để hiệu quả nhiều hơn về hình ảnh, thì đồng nghĩa với việc chúng ta không thể dùng ống này hiệu quả trên các thân máy cũ trước đây, cụ thể là máy số từ D90 về trước hoặc máy ảnh dùng phim như Nikon F6. Dĩ nhiên các bạn có thể nói là dành cho các máy cảm biến FF đời mới và như thế xứng đáng hơn.
- Ba thấu kính ED (Extra-low Dispersion) và lớp tráng phủ Nano (Nano Crystal Coat) tối ưu độ sắc nét, độ tương phản trong hoàn cảnh ánh sáng ngược, chói… Thêm lớp tráng phủ fluorine giúp giữ gìn bề mặt thấu kính khỏi bụi bám, nước vấy bẩn, ẩm mốc…
2. Lợi khẩu trong điều kiện ánh sáng yếu
Quảng cáo
- Trong điều kiện ánh sáng yếu, khẩu lớn là một lợi thế để giúp người chụp giữ được tốc độ màn trập ở mức an toàn (nguy cơ ảnh dễ bị mờ nhoè) mà không phải hoặc không thể tăng ISO lên quá cao (nguy cơ ảnh bị nhiễu hạt). Độ sắc nét hình ảnh và độ mịn vẫn được đảm bảo.
- Chẳng hạn:
Chúng ta có tình huống chụp tại bối cảnh sáng yếu. So sánh khả năng mở khẩu tối đa của hai ống kính có độ mở tối đa là F1.4 và F2.8 tại cùng tiêu cự 105mm. Để đạt được cùng mức độ thu nhận ánh sáng (về lý thuyết) thì hoặc có thể tăng ISO cao để giữ tốc độ màn trập ở mức an toàn ít hoặc không bị rung lắc mờ nhoè ảnh, thì chẳng hạn:- Tại khẩu F1.4, 1/60s, ISO1600 >> giải pháp mở khẩu tối đa F1.4 để giữ tốc độ ở mức an toàn (giả thiết là phù hợp với người dùng cầm máy ít ảnh hưởng rung lắc tại tốc độ màn trập 1/60s và chủ đề chụp ít chuyển động. Cá nhân mình thì có thể 1/30s, tuỳ người), ISO tăng ở mức 1600 với một số máy là độ nhiễu hạt chưa xuất hiện.
- Tại khẩu F2.8, 1/60s ISO6400 >> giải pháp tăng ISO để giữ tốc độ màn trập ở mức an toàn 1/60s (giả thiết phù hợp với người dùng), thì phải tăng đến ISO6400 có nguy cơ ảnh nhiễu hạt, suy giảm chất lượng hình ảnh là rất lớn. Trong trường hợp này, nếu giảm ISO xuống 1 khẩu là 3200 (vẫn cao hơn tại khẩu F1.4 là 1 khẩu) đồng thời giảm tốc độ màn trập xuống 1/30s (là mức tốc độ cần giữ chắc tay, chụp trên chân máy, và dĩ nhiên đối tượng chụp không có sự dịch chuyển) là đa số khá khó, trừ phi chụp tĩnh vật và gắn trên tripod.
- Tại khẩu F1.4, 1/60s, ISO1600 >> giải pháp mở khẩu tối đa F1.4 để giữ tốc độ ở mức an toàn (giả thiết là phù hợp với người dùng cầm máy ít ảnh hưởng rung lắc tại tốc độ màn trập 1/60s và chủ đề chụp ít chuyển động. Cá nhân mình thì có thể 1/30s, tuỳ người), ISO tăng ở mức 1600 với một số máy là độ nhiễu hạt chưa xuất hiện.
2. Chi tiết hình ảnh
- Nói về chất lượng quang học thì phải nói ống kính này rất xuất sắc tái tạo chi tiết hình ảnh cao cả vùng rìa ảnh, chi tiết nét đối tượng ở xa khi chụp tại khẩu tối đa. Những ai dùng thiết bị Nikon chắc chắn sẽ quan tâm đến chi tiết ảnh của ống kính này tại khẩu mở tối đa F1.4. Độ nét tại tâm ảnh (vị trí đạt độ sắc nét cao nhất) và độ sắc nét vùng xung quanh tâm và mép rìa ảnh. Chụp thử nghiệm thì mình xác nhận là xuất sắc.
- Độ sắc nét tại vùng ảnh rõ rất tốt. Còn độ chuyển tương phản và bokeh ngoài vùng ảnh rõ của ống kính này cũng mềm mịn, bước chuyển nhẹ nhàng không gắt hay mù mịt mất vẻ đẹp tự nhiên. Cảm quan (có thể là chủ quan cá nhân) mình thấy trường ảnh từ vùng ảnh rõ chuyển dần với độ sâu ngoài vùng ảnh rõ tự nhiên và ấn tượng.
Quảng cáo
3. Chụp ngược sáng
- Hiệu quả quang học bởi lớp tráng phủ Nano và cụm ba thấu kính ED (Extra-low Dispersion) có lẽ rất quen thuộc ở những ống kính cao cấp nói chung, nhưng tính chất tán xạ siêu thấp giúp giảm thiểu triệt để hiện tượng quang sai trong bối cảnh ánh sáng có độ chênh và tương phản mạnh ở ống kính này rất hiệu quả. Lớp tráng phủ Nano ở các ống cao cấp của Nikon đã thực nghiệm hiệu quả giảm thiểu hiện tượng bóng hình (flare).
- Phải nói với ống kính này, tại khẩu độ lớn F1.4, hiện tượng bóng ma và loé sáng (ghosting và flare) được xử lý tốt. Mình thử ảnh chân dung, cảnh vật, cảnh thiếu sáng thì xác nhận điều đó, ảnh vẫn được tái tạo màu và chi tiết rất ít bị ảnh hưởng tại bối cảnh ánh sáng chênh ngược.
- Ánh sáng ngược thật mạnh và gắt, các chi tiết nhỏ, góc cạnh xuất hiện viền tím tại khẩu F1.4. Dĩ nhiên là không có ống kính nào không viền tím khi chụp bối cảnh sáng ngược tương phản mạnh, chỉ là ít ở mức độ nào. Thì ống kính này ở khẩu F1.4, ánh sáng ngược ở mức thật gắt, viền tím xuất hiện ở các cạnh mép chi tiết nhỏ vật thể. Chúng ta có thể nhìn thấy vùng rìa của một số chi tiết đối tượng trong ảnh có màu đỏ chuyển dần sang tím.
Tấm này ánh sáng trời chiều ngược, tại vị trí chuyển từ sáng qua tối ở sợi dây xích, rìa của chi tiết có xuất hiện viền tìm, ở mức thấp.
Ánh sáng đèn trong nhà, là cái đèn Led rất mạnh, tóc là đối tượng rất dễ thấy xuất hiện viền tím trong bối cảnh này với các ống kính mở khẩu lớn.
Một số ảnh chụp buổi tối, trong nhà
Mình thử chụp các đối tượng tự nhiên, cần lấy nét thật nhanh, mở khẩu tối đa F1.4, ISO chạy tự động. Ống kính thể hiện khả năng lấy nét rất nhanh. Trong nhiều tình huống, giơ máy lên bấm nửa cò bắt nét liền. Thật sự trong thực tế, bối cảnh ánh sáng trong nhà buổi tối thế này, rất nhiều trường hợp các ống kính mình từng dùng, cũng Nano, đối tượng chỉ cần nhúc nhích hay ngược ánh đèn là rọt rẹt vài ba lần mới lấy được nét. Tốc độ xử lý lấy nét của ống kính này là rất tốt.
4. Đối tượng chụp ống kính này
Dĩ nhiên là ở tiêu cự tele tầm trung này, phục vụ nhu cầu chụp ảnh chân dung ngoại cảnh nói chung. Nhưng với độ mở rất lớn, ống 105 F1.4 giúp nhu cầu chụp chân dung trong nhà, sự kiện trong môi trường ánh sáng yếu, buổi đêm, hay cảnh vật tĩnh vật… rất hiệu quả. Bản chất của thiết bị hỗ trợ người dùng dễ dàng chụp được bức ảnh tốt hơn, còn khả năng người dùng tận dụng thiết bị hiệu quả thế nào là một câu chuyện khác.
Có thể với tiêu cự 105mm, chúng ta có những ống kính tương đương tiêu cự, hoặc Prime hoặc Tele tại tiêu cự này. Nhưng, tại độ mở ống kính F1.4 là rất lợi thế trong nhiều yếu tố: từ điều kiện chụp ánh sáng khó, độ sâu trường ảnh (ảnh hưởng ngoài tiêu cự và kích thước cảm biến, thì độ mở khẩu và khoảng cách từ máy đến chủ thể) là rất ấn tượng. Có thể chúng ta dùng ống 85mm F1.4 và đứng gần chủ thể hơn hay tele 200mm F2.8 và đứng xa chủ thể hơn, nhưng hiệu ứng tiêu cự luôn luôn khác hẳn nhau. Nên, ống kính Nikkor 105 F1.4 với những điểm ưu kể trên, vẫn là một chọn lựa xứng đáng quan tâm cho những ai dùng máy ảnh Nikon.
Giá hiện tại bán ở Khánh Long Camera: 42 triệu đồng - Ống kính chính hãng VIC
Ảnh nguyên bản gốc chụp thử: Album Nikkor 105 F1.4