Amiodarone được coi là thuốc chống loạn nhịp nhóm III và dùng điều trị nhiều loại loạn nhịp tim khác nhau. Do độc tính liên quan và tác dụng phụ nghiêm trọng nên nó cần được sử dụng thận trọng và đảm bảo không dùng quá liều tích lũy
Chỉ định cho ACLS
Amiodarone là một thuốc chống loạn nhịp được sử dụng để điều trị cả loạn nhịp trên thất và rối loạn nhịp thất.
Cơ chế hoạt động của amiodarone vẫn chưa được biết rõ, nhưng trong khuôn khổ của ACLS, amiodarone được sử dụng chủ yếu để điều trị rung thất và nhịp nhanh thất xảy ra trong quá trình ngừng tim và không đáp ứng với sốc, CPR và thuốc vận mạch.
Amiodarone không nên dùng ở bệnh nhân có VT đa hình do nó gây ra QT kéo dài, làm nặng thêm tình trạng này
Amiodarone chỉ nên dùng sau khi đã sốc điện và epinephrine (thuốc đầu tay) mà không chuyển nhịp được VT / VF.
Đường dùng
Amiodarone có thể dùng qua tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm trong xương
Liều dùng
Liều tích lũy tối đa trong khoảng thời gian 24 giờ không được vượt quá 2,2 gram.
Trong phác đồ ngừng tim do VT / VF, liều dùng như sau:
300mg IV / IO push → (nếu không sốc điện)
150 mg IV / IO push→ (sau sốc điện)
Truyền # 1: 360 mg IV trong 6 giờ (1mg / phút) → Truyền # 2: 540 mg IV trong 18 giờ (0,5mg / phút)
Đối với nhịp tim đe dọa tính mạng, nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi sử dụng.
Đối với VT / VF vô mạch, liều Amiodarone như sau: (xem lưu ý ở trên)
150 mg trong 10 phút → lặp lại khi cần nếu VT tái phát → duy trì truyền 1mg / phút trong 6 giờ
Amiodarone chỉ nên pha loãng với D5W và truyền qua dây có bộ lọc
Truyền dịch quá 2 giờ phải truyền trong chai thủy tinh hoặc polyolefin có chứa D5W.
Bs Phạm Minh
Chỉ định cho ACLS
Amiodarone là một thuốc chống loạn nhịp được sử dụng để điều trị cả loạn nhịp trên thất và rối loạn nhịp thất.
Cơ chế hoạt động của amiodarone vẫn chưa được biết rõ, nhưng trong khuôn khổ của ACLS, amiodarone được sử dụng chủ yếu để điều trị rung thất và nhịp nhanh thất xảy ra trong quá trình ngừng tim và không đáp ứng với sốc, CPR và thuốc vận mạch.
Amiodarone không nên dùng ở bệnh nhân có VT đa hình do nó gây ra QT kéo dài, làm nặng thêm tình trạng này
Amiodarone chỉ nên dùng sau khi đã sốc điện và epinephrine (thuốc đầu tay) mà không chuyển nhịp được VT / VF.
Đường dùng
Amiodarone có thể dùng qua tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm trong xương
Liều dùng
Liều tích lũy tối đa trong khoảng thời gian 24 giờ không được vượt quá 2,2 gram.
Trong phác đồ ngừng tim do VT / VF, liều dùng như sau:
300mg IV / IO push → (nếu không sốc điện)
150 mg IV / IO push→ (sau sốc điện)
Truyền # 1: 360 mg IV trong 6 giờ (1mg / phút) → Truyền # 2: 540 mg IV trong 18 giờ (0,5mg / phút)
Đối với nhịp tim đe dọa tính mạng, nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi sử dụng.
Đối với VT / VF vô mạch, liều Amiodarone như sau: (xem lưu ý ở trên)
150 mg trong 10 phút → lặp lại khi cần nếu VT tái phát → duy trì truyền 1mg / phút trong 6 giờ
Amiodarone chỉ nên pha loãng với D5W và truyền qua dây có bộ lọc
Truyền dịch quá 2 giờ phải truyền trong chai thủy tinh hoặc polyolefin có chứa D5W.
Bs Phạm Minh