KIẾN THỨC CƠ BẢN TRONG ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

24/9/2022 4:28Phản hồi: 0
Đại tá.Ths Vũ Ngọc Tuấn- Viện Nghiên cứu ứng dụng công nghệ Y sinh học Việt Nam
Chuyên khoa YHCT kết hợp vơi YHHD đáp ứng tốt việc điều trị các bện mãn tính về đau ,thần kinh, cơ, xương, khớp, thoát vị đĩa đệm, rối loạn chuyển hóa, Phục hồi chức năng sau tai biến, đột quỵ, phẫu thuât, tai nạn ..... đây là su hướng điều trị tiến bộ được các nước phát triển ngày một quan tâm áp dụng. Người bệnh sẽ được điều trị cội nguồn gây bệnh và phát huy cao nhất tiềm năng tự chữa bệnh của cơ thể .. nhanh chóng hồi phục sức khỏe nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy vậy ở Việt Nam, hoạt đông này chưa được quan tâm đầu tư cả về kiên thức trong các môi trường đào tạo, Trang thiết bị tại các cơ sở y tế .. cũng như việc cập nhật những kiến thức mới trong điều trị. Để người bệnh, đội ngũ Y bác sỹ có góc nhìn khách quan , khoa học và áp dụng hiệu quả trong bảo vệ chăm sóc sức khỏe bản thân cũng như trong điều trị cho người bệnh.. Một lần nữa, tôi xin đúc kết kiến thức một cách tổng quan, dễ hiểu nhất để mọi người tham khảo.. Hy vọng hữu ích với cộng đồng... Tôi sẵn sàng hợp tác, tư vấn , và giải thích tường minh những thắc mắc của quý vị . Luôn mong muốn đồng hành cùng quý vị trong việc xây dựng phát triển ngành ngày một phát triển đáp ứng nhu cầu thực tế khách quan ( 80% cơ cấu bệnh tật cần được diều trị tại chuyên khoa này). Trân trọng!
Đăt vấn đề: PHCN như là quá trình luyện tập chức năng sinh lý của cơ thể ,Phát huy cao nhất khả năng trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng của tế bào, khai thác lớn nhất tiềm năng tự chữa bệnh của hệ thống sống, Không dùng thuốc , không có phản ứng phụ, chi phí thấp, an toàn, dễ thực hiện…. do vậy đây là giải pháp điều trị mà các nước càng phát triển càng được quan tâm đầu tư và là thước đo đánh giá sự văn minh của một xã hội với những thành tựu nổi trội trong điều trị dự phòng, điều trị đau , điều trị phục hồi chức năng và là lĩnh vực để phát triển bền vững, phù hợp tại tuyến Y tế cơ sở. Thực tế đã chỉ ra Lực lượng Bác sỹ, kỹ thuật viên chuyên khoa YHCT khi kết hợp với YHHĐ và có nhận thức đúng, được đầu tư các trang thiết bị chuyên khoa PHCN phù hợp sẽ phát huy hiệu quả nhất lĩnh vực này trong điều trị , bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Để lực lượng bs, kỹ thuật viện chuyên khoa VLTL, YHCT có góc nhìn tường minh về kiến thức và cùng đoàn kết phát huy tốt nhất năng lực của mình – trên quan điểm về vật lý kỹ thuật Y sinh,, tôi xin trình bày những kiến thức cơ bản để mọi người cùng tham khảo và chung tay xây dựng, phát triển ngành đáp ứng nhu cầu thực tế trong xã hội hiên nay.
1. Bản chất vật lý của hệ thống sống.
- Tế bào là nguồn gốc tạo nên hệ thống sống (HTS).
- HTS Là hệ mở ( trao đổi chất và năng lượng với bên ngoài) ;
- HTS Là hệ phức hợp -luôn có trật tự cao nhất, phản ứng đột sinh,, là những ẩn số mà khoa học chưa tường minh được ;
- Đặc tình cơ bản:
+ Đặc tính cá thể và Tính thích nghi ( tính trơ)

+ Là hệ thống nhất, hoạt động đồng bộ theo cơ chế điều khiển tự động thông minh nhất ( hệ thống điều khiển thần kinh thực vât).
+ HTS Có sự trật tự ngiêm ngặt về cấu trúc và chức năng .
+ Khả năng tự chữa bênh: theo tạp chí Y học sức khỏe của Đức ( 60-70)%. ( (có rối loạn, hệ thống điều khiển tự đông phát tín hiệu thông báo và kích hoạt các hormone, kháng thể, các tế bào miễn dịch....nhanh chóng xác lập lại trật tự của hệ thống.( cơ thể khỏe mạnh)
2: Những yếu tố ảnh hưởng đến Trạng thái của hệ thống sống:
- Hệ thống Cột sống ;
- Sự mất trật tự về cấu trúc và chức năng tế bào, cấu trúc cơ thể;
- Khả năng điều khiển tự động bi suy giảm và rối loạn;
- Dinh dưỡng không đảm bảo; ( chất lượng màu, mạch máu, áp lực máu)
- Ngyên nhân gây bệnh:
+ Sinh lý: quy luât: sinh, não , bệnh, tử
+ Bệnh lý: Do yếu tố gây thăng giáng, nhiễu loạn về cấu trúc và chức năng của tế bào và cơ thể: Như stress, thực phẩm, ô nhiễm, áp lực công việc.. lao đông.. tai lan..
3: các phương pháp chữa bệnh:
1/Cắt bỏ: Phẫu thuật cắt bỏ các bộ phận không thể cứu được
2/ Thay thế: Thay tế các bộ phận ,các cơ quan nội tạng của cơ thể.
3/ Phương pháp định hướng: Dùng dược phẩm để tiêu diệt các vi khuẩn có hại và định hướng lại quá trình chức năng bị nhiễu loạn như tác động lên quá trình điều hòa huyết áp, nong hay thông mạch vành để điều chỉnh quá trình tưới máu cơ tim. Trong sử dụng thuốc tây y thuần túy bao giờ cũng gây ra phản ứng phụ, cơ thể nhờn thuốc. Hiểm họa đáng báo động là cơ thể kháng thuốc….
4/ Phương pháp kích thích (VLTL): Kích thích sinh lý , phát huy cao nhất khả năng tự chứa bệnh của cơ thể , lập lại cân bằng nội.

Quảng cáo


4: Nguyên tắc cơ bản trong điều trị VLTL.
Khái niệm:

VLTL là việc sử dụng các tác nhân vật lý tự nhiên hay nhân tạo tương tác với cơ thể theo nguyên lý ( kích thích – phản ứng – thích nghi) Đây là quá trình luyện tập chức năng sinh lý, đưa dần cơ thể về trạng thái ban đầu hoạc cân bằng dừng. Việc xác định đúng tính chất, bản chất, độ lớn của tác nhân vật lý đóng vai trò rất quan trọng khai thác tiềm năng tự chữa bệnh của cơ thể; giúp cơ thể nhanh chóng hồi phục cả về ngôn ngữ, sức bền và sức mạnh.
v Nguyên tắc điêu trị:
- Tín hiệu điều trị: Mạnh quá- Phá hủy tế bào; Yếu quá : không có tác dụng; Tìn hiệu Phù hợp với người bệnh: đạt kết quả điều trị tối ưu
- Việc điều trị luôn có tính tích hợp, tùy vào đặc tính cá thể, từng giai đoạn của bệnh mà ưu tiên một phương pháp cụ thể thích hợp.
- Nhiều tác nhân vật lý có thể sinh ra cùng một hiệu qủa chữa bệnh, một tác nhân vật lý có thể chữa được nhiều bệnh khác nhau,.
- Sự chuyển bệnh của người bệnh thường có 3 trang thái: xuất phát giả; tiệm tiến; độ lệch dư
- Luân căn cứ vào trạng thái ban đầu để sử dụng các tác nhân vật lý trong điều trị sao cho phù hợp .
5. Vai trò chưa bệnh của các tác nhân vật lý thường dung trong VLTL
5.1.Ion âm:

- Ion âm: tăng khả năng di chuyển các Ion Na, K qua màng tế bào; thúc đẩy quá trình trao đổi chất trong cơ thể con người và phòng ngừa các loại bệnh tật, có tác dụng tốt về các mặt sau:

Quảng cáo


- Trung hòa các gốc tự do (nguyên nhân phá vỡ các cấu trúc, trật tự của tế bào) , cân bằng huyết áp, tăng khả năng chuyển hóa năng lượng và trao dổi chất của tế bào.
-Tác dụng: an thần, cải thiện giấc ngủ, giảm đau, tăng khả năng miễn dịch của cơ thể, làm giảm quá trình oxy hóa, tăng khả năng hồi phục và cân bằng cơ thể.
5.2. Từ trường:
- Kháng viêm, Giảm phù nề, viêm nhiễm; Giảm đau; Tăng độ đàn hồi và điều hòa tính thấm thành mạch, giãn mạch, kích thích tân tạo vi mạch, tái tạo tổ chức.
- Giảm ngưng kết hồng cầu và kết dính tiểu cầu, giảm độ nhớt máu, tăng vi tuần hoàn tại chỗ; Kích thích miễn dịch; Kích thích sinh xương, hạn chế loãng xương.
5.3. Điên Xung:
-
Dùng các dòng điện xung biến điệu soay chiều không gây hiện tượng phân cực tại bản cực: Giảm đau rõ rệt, giảm trương lực cơ co thắt, thư giãn cơ. Tác dụng giảm đau theo cơ chế:
- Cơ chế cổng kiểm soát của Melzack và Wall
- Cơ chế phóng thích endorphine của Sjolund và Ericsson: (morphine nội sinh)
- Cơ chế về sự ngưng trệ sau kích thích: Kích thích các sợi thần kinh làm hạn chế hoạt động quá mức của thần kinh giao cảm.
- Ngoài ra dòng điện xung còn có tác dụng chống viêm, giảm phù nề chèn ép, giảm chuyển hóa các chất trung gian hóa học tại chỗ, tăng cường tuần hoàn và dinh dưỡng tổ chức...
5.4. Laser sinh học:
-K
ích thích tăng trưởng ATP –nguồng năng lượng chính cung cấp cho tế bào hoạt động, tăng trưởng AND, Protein…
- khử các gốc tự do, kích thích cơ thể sinh trưởng mophin nội sinh có tác dụng diệt khuẩn rất tốt.
- Điều chỉnh lại các rối loạn hoạt động của các tổ chức bị tổn thương, tăng cường sức đề kháng và kích thích tái tạo tổ chức.
- Chiếu vào huyệt vị (LASER châm).Theo nguyên lý châm cứu truyền thống
- Laser nội tĩnh mạch: Hiệu quả cao trong điều trị hồi phục sau tai biến, các bệnh rối loạn chuyển hóa như Tiểu đường, huyết áp, guot; parkinson… Chữa cac bệnh viêm tĩnh mạch, bền vững thành mach, hoạt hóa hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu (lọc máu).
-Laser chiếu ngoài: Điều trị có hiệu quả các chứng bệnh như: viêm cấp hoặc viêm mạn tính các tổ chức phần mềm, làm nhanh liền sẹo các vết thương, vết loét (da, cơ, viêm họng, mũi, tai, chân răng, các vết bỏng....).Rất hiệu quả trong y học thẩm mỹ như sóa vết nám, sẹo, tẩy lông …..
5.5. Siêu âm điều trị:
-Khả năng điều trị các vùng mô sâu phát huy hiệu quả tốt, tạo được hệu ứng đồng đều về tín hiệu điều trị từ mặt ngoài của da đến các vùng tổn thương sâu bên trong cơ và xương khớp. Có tác dụng sinh xương rất tốt
-Thay đổi thể tích ,áp suất tế bào, cải thiện tính thấm màng, tăng khả năng trao đổi chất tế bào .. tang hoạt hóa của tế bào.
-Phân tán chất P( chất dẫn truyền trung gian).
- Tương tác làm các phân tử di chuyển nhanh hơn, va chạ vào nhau gây nhiệt điều trị ở các vùng sâu.
- Đưa thuốc sâu vào cơ thể, tang cường sự giao động của các phân tử, tạo hiệu ứng nhiệt tại các vùng mô sâu.
5.6. Nhiệt hồng ngoại :
- Nguyên lý của nhiệt hồng ngoại về cơ bản là sử dụng vật lý liệu pháp bằng phương pháp nhiệt ở giải tần số không nhìn thấy.
-Sức nóng của nhiệt hồng ngoại có tác dụng chống viêm, giảm phù nề làm giảm đau, chống co cứng cơ; làm giãn mạch, tăng chuyển hóa và dinh dưỡng tại chỗ.
5.7. Điên phân:
-Khi dòng Galvanic qua cơ thể, giữa các điện cực có một điện trường hằng định, do đó xảy ra quá trình điện phân, làm cho tất cả các chất dưới dạng Ion di chuyển về các điện cực trái dấu với nó, đồng thời có sự vận động của các phân tử nước. Dòng Galvanic ảnh hưởng đến sự thẩm thấu nước qua tế bào, gọi là điện thẩm.
- Tại vùng da tiếp xúc với điện cực: NaCl = Na+ + Cl-, các ion Na+ và Cl- khi chạm vào điện cực bị mất điện tích trở thành Na và Cl2có hoạt tính hóa học, chúng phản ứng với nước (H2O) trở thành HCl và NaOH tại vùng da tiếp xúc với điện cực:
- Tại cực dương: 2Cl2 + 2H2O = 4HCl + O2
- Tại cực âm: 2Na + 2H2O = 2NaOH + H2
- Mặc dù do cường độ dòng Galvanic thường rất nhỏ nên nồng độ HCl và NaOH sinh ra cũng rất thấp, nhưng để loại trừ hiện tượng bỏng hóa học cần có một lớp vải đệm đặt giữa điện cực và da dày 1- 1,5 cm thấm nước, HCl và NaOH chỉ nằm tại chỗ lớp vải đệm gần điện cực không thể tác hại đến da, còn dòng điện vẫn truyền vào tổ chức.
- Dòng Galvanic điều trị hiệu quả đối với những trường hợp da thiểu năng dinh dưỡng, những vết loét lâu lành, giảm viêm nhiễm và phù nề, giảm đau, kích thích dinh dưỡng đối với các chi bại liệt, teo cơ, làm dịu các đầu thần kinh thụ cảm ở da. Do đó, nó được sử dụng như một phương pháp điều trị ôn hoà trong những trường hợp viêm rễ dây thần kinh cấp và đau dây thần kinh. Hai điện cực đều có tác dụng giảm đau: Cực dương giúp giảm kích thích và giảm co thắt có tác dụng chính giảm đau; Cực âm làm tăng mẫn cảm và trương lực có tác dụng giảm kích thích.
5.8. Cơ học: kéo dãn…vận động trị liệu.
-Hỗ trợ tốt cho người bệnh trong điều trị các bệnh: Thoái hóa cột sống, chèn ép gây đau thần kinh tọa, đau cổ, vai, gáy, cánh tay, đau lưng; Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, lưng; Sai khớp đốt sống cổ, lưng; Vẹo cột sống cổ, cột sống thắt lưng; Viêm cột sống cổ, cột sống thắt lưng ở giai đoạn chưa dính khớp....
- Vận động xác lập lại trật tự của toàn bộ hệ thống khớp .. thư giãn, tăng trương lực cơ... tăng khả năng vận động.. hồi phục và tăng việc hấp thụ dinh dưỡng của các bao sơ hoạt dich, nhân nhà, đầu lớp xụn....
5.7. Ưu điểm của điều trị VLTL:
-Không gây tác dụng phụ, an toàn, giúp kích hoạt sự tham gia của chính cơ thể theo các trạng thái: sự nghỉ ngơi, sự hồi phục, sự điều tiết các quá trình và sự thích nghi.
- VLTL như là quá trình luyện tập chức năng sinh lý, hỗ trợ tốt cho pp điều trị khác. - Đóng vai trò quan trọng trong điều trị dự phòng
- Đặc biệt quan trọng trong điều trị các bệnh mãn tính, điều trị đau, phục hồi chức năng sau tai biến, phẫu thuật sau tai lạn.
- Thúc đẩy phát triển y tế cộng đồng, trang bị kiến thức sức khỏe cho mọi người
-Mức độ đầu tư về kinh phí, đào tạo huấn luyện không lớn nhưng hiệu quả về kinh tế và nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng cao
-Thủ tục pháp lý và đầu tư TTB VLTL/PHCN không ngặt nghèo. Thuận lợi cho tuyến y tế cơ sở phát triển ổn định và trắc chắn.
- Phát huy năng lực của cán bộ y tế cơ sở, phát triển Y tế cộng đồng và y tế dự phòng, giảm tải đáng kể cho các tổ chức y tế tuyến trên.
- Phù hợp với cơ cấu bệnh tật hiện nay, là hoạt động thu hút được nguồn bệnh nhân cao nhất và nguồn thu kinh phí lớn cho phát triển các tuyến y tế đặc biệt là Y tế cơ sở./.
6. Đề xuất hường Hợp tác:
Viện Nghiên cứu ứng dụng công nghệ Y sinh học Việt nam ( SĐT; 0983416172) xin đề xuất với các tổ chức y tê về mô hình điều trị chuyên khoa YHCT kết hợp vơi YHHĐ mà Viện đã nghiên cứu áp dụng rất thành công và có thể chuyển giao toàn bộ giải pháp công nghệ, đào tạo lại, đầu tư và đảm bảo kỹ thuật cho các trang thiết bi y tế đáp ứng trong điều trị các bện mãn tính về đau ,thần kinh, cơ, xương, khớp, thoát vị đĩa đệm, rối loạn chuyển hóa, Phục hồi chức năng sau tai biến, đột quỵ, phẫu thuât, tai nạn ..... đây là su hướng điều trị tiến bộ được các nước phát triển ngày một quan tâm áp dụng. Người bệnh sẽ được điều trị cội nguồn gây bệnh và phát huy cao nhất tiềm năng tự chữa bệnh của cơ thể .. nhanh chóng hồi phục sức khỏe. ở Việt Nam, hoạt đông này chưa được quan tâm đầu tư, do vậy đây là mảnh đất thực sự phì nhiêu để các tổ chức y tế khai thác .. với cơ cấu bệnh tật chiếm tới 80% có nhu cầu điều trị lĩnh vực này, kinh phí đầu tư về trang thiết bị thấp: sử dụng hệ thống máy vật lý trị liệu Doctorhome với các model dh14; DH16; DH18; THN6-15, chỉ cần đầu tư ( 3-6) trăm triệu/đơn vị với khả năng điều trị ( 30-80) người bệnh/ ngày ; dễ áp dụng, an toàn, tiết kiêm lao động, nhưng là nguồn thu lớn cho tổ chức Y tế (với lãi xuất cao 75%) ,khả năng thu hồi vố rất nhanh (01-03) tháng. Trân trọng!
Chia sẻ

Xu hướng

Xu hướng

Bài mới










  • Chịu trách nhiệm nội dung: Trần Mạnh Hiệp
  • © 2024 Công ty Cổ phần MXH Tinh Tế
  • Địa chỉ: Số 70 Bà Huyện Thanh Quan, P. Võ Thị Sáu, Quận 3, TPHCM
  • Số điện thoại: 02822460095
  • MST: 0313255119
  • Giấy phép thiết lập MXH số 11/GP-BTTTT, Ký ngày: 08/01/2019