Thắc mắc toàn tập về Computer

anhduy010
26/9/2008 16:29Phản hồi: 15
Em là một kẻ ngoại đạo trong vẫn đề này nhưng đang muốn tìm hiểu về máy tính nên hỏi các bác chút 😁 .

- Thứ nhất , đó là em thấy các cửa hàng thường bán ổ cứng di động . Em chỉ lờ mờ hiểu nó giúp nâng cấp ổ cứng của máy tính nhưng không được rõ ràng lắm nên muốn hỏi : Có phải máy tính nào cũng cài được ổ cứng di động hay không ? Có người nói rằng máy tính thông thường có 2 ổ cứng di động , khi có nhu cầu nâng cấp dung lượng thì chỉ việc mua thêm 1 cái và thêm vào . Như vậy đúng hay sai ? :confused1bb:

- Thứ 2 , về chip máy tính . Thường thấy dòng chip Dual core , hay Dual 2 core , theo em hiểu nó nhân đôi tốc độ hoạt động của CPU phải không ? Ví dụ như Dual Core 1.8Ghz thì tốc độ có thể tương đương một chip Pentium 3.6Ghz .

-Thứ 3 , các dòng máy tính xách tay thường có khe đọc thẻ nhớ , vậy có thể dùng để nâng dung lượng cho máy không ( giống như diện thoại ) nhất là với các dòng dùng ổ SSD dung lượng thấp :nerd6bs: . Ngoài ra , Laptop có thể vừa cắm điện vừa xài dc không ( giống như máy tính thông thường ) . Mong các bác chỉ giáo :D
TB : em muốn tìm một quyển sách đại khái nói về cách tháo lắp máy tính , linh kiện và nói về những khái niệm cơ bản kiểu như nói về tốc độ Bus , hay chip máy tính thì nên mua quyển nào , ở đâu ? ( trong phạm vi Hà Nội ) :D
15 bình luận
Chia sẻ

Xu hướng

1- Ổ cúng di động thường dùng cho nhưng người có nhiều dữ liệu quan trọng,hoặc phải mang dữ liệu với dung lượng lớn thường xuyên(từ nhà mang ra cơ quan chẳng hạn). Ổ cúng di động có thể kết nối với máy tính qua cổng Sata hoặc cổng USB 2.0 .
2- Chip Dual Core 1.8 ko thể bằng Pentium 3.6 đc mà chỉ có thể tương đương chip lõi đơn 2.4 thôi. với lại công nghệ sản xuất của các đời chip cũng khác nhau.VD: 45nm và 65nm(kích thước bóng bán dẫn)
3- Ý thứ nhất bạn nói đúng,thẻ nhớ là để cung cấp thêm dung lượng lưu trữ dữ liệu. Nhưng ý 2 về cách sử dụng Laptop như vậy là sai lầm nghiêm trọng. Laptop đc sinh ra là để cho nhu cầu di động của người sd,nó sinh ra để dùng pin(và phải sạc khi gần hết)vừa sd vừa cắm sạc sẽ gây giảm tuổi thọ của pin laptop(cái này đúng với mọi thiết bị di động).

Sách bạn cần thì khó tìm lắm,nếu muốn tìm hiểu về mấy thứ đó thì mời bạn vào trang http://vozforums.com web dành cho những người đam mê phần cứng máy tính(khá nhiều cao thủ đó)
Bạn đọc về cái này ở đâu vậy?Sao biết chỉ như 2.4?
Đúng là ko phải nhân đôi tốc độ,nhưng so về hiệu năng với P4 3.6 thì Core2Duo 1.8 vượt trội.Nhưng ý chủ topic là Core2Duo,Duo Core hay dòng Pentium D(Dual Core)?3 cái này khác nhau đấy
maxvolume
ĐẠI BÀNG
16 năm
trước hết cảm ơn những gì bạn đã chia sẽ nhưng mình có 1 chút góp ý cho bài của bạn. đó là khi bạn cắm sạc thì lượng pin trong máy phải gần hết, và khi sạc bạn vẫn có thể sử dụng máy bình thường đươc, vì khi pin đã sạc đầy thì máy sẽ tự động ngắt không cho sạc vào pin và amater sẽ chỉ sạc vào nguồn thôi. nếu bạn muốn không gây giảm tuổi thọ cho pin thì bạn nên đẻ pin báo sạc mới sạc hoạc tháo pin khi sạc đầy và chỉ sử dụng cái amater sạc điện thôi nhé
Thân
anhduy010
ĐẠI BÀNG
16 năm
Trước hết cám ơn bạn rất nhiều vì những thông tin quý giá mà bạn cung cấp 😁 . Như vậy ổ cứng di động về cơ bản giống như cái USB dung lượng lớn thôi hả ? Thế giả sử mình muốn nâng cấp cái ổ cứng của con laptop 40Ghz lên 80 Ghz chẳng hạn thì phải làm thế nào ?
caothuduy
ĐẠI BÀNG
16 năm
Ổ cứng di động giao tiếp qua cổng USB nhưng nó vẫn là ổ đĩa nên chịu sốc không cao như USB.VD:Ổ cứng di động khoảng tầm 60GB không thể nào chịu sốc bằng ổ flash USB 32GB (dung lượng max của USB bây giờ)
anhduy010
ĐẠI BÀNG
16 năm
Mình nghe nói nữa là laptop không thể nâng cấp card đồ họa rời dc à ?
maxvolume
ĐẠI BÀNG
16 năm
bạn tham khảo bài viết này để xem có nên nâng cấp nên không nhé
http://www.vnexpress.net/GL/Vi-tinh/Kinh-nghiem/2008/08/3BA050FC/
tùy loại chứ nhỉ 🤔 có loại sử dụng card rời sẵn thì có tháo ra lắp loại khác ( loại cho laptop )đc k hả các bạn ???
anhduy010
ĐẠI BÀNG
16 năm
Như vậy là chỉ có 1 số dòng mới nâng cấp được thôi , hơi bùn 😔 . Nhân tiện ai phân biệt ( tức là dòng nào khỏe hơn ) giùm em các loại chip máy tính ( của Intel ) như pentium M , R , Antom , caleron , Dual core , dual 2 core ... ( hoặc cho em cái link tham khảo ) em cám ơn nhìu 😃
maxvolume
ĐẠI BÀNG
16 năm
bác tham khảo bài viết sau nhé
Nguồn từ diễn đàn tin học
Celeron & Pentium

Trước tiên phải hiểu vì sao Intel lại chế tạo Celeron trong khi đã có P4 va trước đây là P3 !
Cùng xung nhịp với P4 nhưng Celeron là loại chip nhắm vào thị trường người dùng ít tiền của Intel !
Do đó, Celeron không có một số tập lệnh xử lý multimedia cao cấp như của P4 ( các tập lệnh SS2, SS3...). Nếu có thêm các tập lệnh này thì Celeron sẽ trở thành P4, OK ?
Một đặc điểm quan trọng khác nữa của dòng Celeron là dung lượng cacheL2 nhỏ hơn dòng P3 hoặc P4. Cache L2 là bộ nhớ đệm của CPU trong quá trình xử lý và được tích hợp vào CPU, công nghệ chế tạo CacheL2 rất khó và đắt, chỉ có các dòng CPU cao cấp mới có dung lượng cache L2 lớn ! Dung lượng cache L2 lớn cải thiện đáng kể cho tốc độ của hệ thống khi chạy các ứng dụng. Cùng tốc độ xung nhịp nhưng cache L2 lớn hơn thì chạy cũng ngon hơn, điều này khỏi nói thì ai cũng biết !
Hiện nay, giá cả của Celeron va P4 chênh lệch không nhiều.


Ngoài ra hầu hết câu trả lời đều có ở đây

BXL 32 BIT, VI KIẾN TRÚC NetBurst (NetBurst MICRO-ARCHITECTURE)

BXL Pentium 4

Intel Pentium 4 (P4) là BXL thế hệ thứ 7 dòng x86 phổ thông, được giới thiệu vào tháng 11 năm 2000. P4 sử dụng vi kiến trúc NetBurst có thiết kế hoàn toàn mới so với các BXL cũ (PII, PIII và Celeron sử dụng vi kiến trúc P6). Một số công nghệ nổi bật được áp dụng trong vi kiến trúc NetBurst như Hyper Pipelined Technology mở rộng số hàng lệnh xử lý, Execution Trace Cache tránh tình trạng lệnh bị chậm trễ khi chuyển từ bộ nhớ đến CPU, Rapid Execution Engine tăng tốc bộ đồng xử lý toán học, bus hệ thống (system bus) 400 MHz và 533 MHz; các công nghệ Advanced Transfer Cache, Advanced Dynamic Execution, Enhanced Floating point và Multimedia Unit, Streaming SIMD Extensions 2 (SSE2) cũng được cải tiến nhằm tạo ra những BXL tốc độ cao hơn, khả năng tính toán mạnh hơn, xử lý đa phương tiện tốt hơn. Tham khảo thêm thông tin trong bài viết "Pentium 4 trên đường định hình" (TGVT A, số 1/2001, Tr.54)

Pentium 4 đầu tiên (tên mã Willamette) xuất hiện cuối năm 2000 đặt dấu chấm hết cho "triều đại" Pentium III. Willamette sản xuất trên công nghệ 0,18 µm, có 42 triệu transistor (nhiều hơn gần 50% so với Pentium III), bus hệ thống (system bus) 400 MHz, bộ nhớ đệm tích hợp L2 256 KB, socket 423 và 478. P4 Willamette có một số tốc độ như 1,3, 1,4, 1,5, 1,6, 1,7, 1,8, 1,9, 2,0 GHz.

Ghi chú:

- Socket 423 chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian rất ngắn, từ tháng 11 năm 2000 đến tháng 8 năm 2001 và bị thay thế bởi socket 478.

- Xung thực (FSB) của Pentium 4 là 100 MHz nhưng với công nghệ Quad Data Rate cho phép BXL truyền 4 bit dữ liệu trong 1 chu kỳ, nên bus hệ thống của BXL là 400 MHz.

P4 Northwood. Xuất hiện vào tháng 1 năm 2002, được sản xuất trên công nghệ 0,13 µm, có khoảng 55 triệu transistor, bộ nhớ đệm tích hợp L2 512 KB, socket 478. Northwood có 3 dòng gồm Northwood A (system bus 400 MHz), tốc độ 1,6, 1,8, 2,0, 2,2, 2,4, 2,5, 2,6 và 2,8 GHz. Northwood B (system bus 533 MHz), tốc độ 2,26, 2,4, 2,53, 2,66, 2,8 và 3,06 GHz (riêng 3,06 GHz có hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng Hyper Threading - HT). Northwood C (system bus 800 MHz, tất cả hỗ trợ HT), gồm 2,4, 2,6, 2,8, 3,0, 3,2, 3,4 GHz.




P4 Prescott (năm 2004). Là BXL đầu tiên Intel sản xuất theo công nghệ 90 nm, kích thước vi mạch giảm 50% so với P4 Willamette. Điều này cho phép tích hợp nhiều transistor hơn trên cùng kích thước (125 triệu transistor so với 55 triệu transistor của P4 Northwood), tốc độ chuyển đổi của transistor nhanh hơn, tăng khả năng xử lý, tính toán. Dung lượng bộ nhớ đệm tích hợp L2 của P4 Prescott gấp đôi so với P4 Northwood (1MB so với 512 KB). Ngoài tập lệnh MMX, SSE, SSE2, Prescott được bổ sung tập lệnh SSE3 giúp các ứng dụng xử lý video và game chạy nhanh hơn. Đây là giai đoạn "giao thời" giữa socket 478 - 775LGA, system bus 533 MHz - 800 MHz và mỗi sản phẩm được đặt tên riêng khiến người dùng càng bối rối khi chọn mua.

Prescott A (FSB 533 MHz) có các tốc độ 2,26, 2,4, 2,66, 2,8 (socket 478), Prescott 505 (2,66 GHz), 505J (2,66 GHz), 506 (2,66 GHz), 511 (2,8 GHz), 515 (2,93 GHz), 515J (2,93 GHz), 516 (2,93 GHz), 519J (3,06 GHz), 519K (3,06 GHz) sử dụng socket 775LGA.

Prescott E, F (năm 2004) có bộ nhớ đệm L2 1 MB (các phiên bản sau được mở rộng 2 MB), bus hệ thống 800 MHz. Ngoài tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3 tích hợp, Prescott E, F còn hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng, một số phiên bản sau có hỗ trợ tính toán 64 bit.

Dòng sử dụng socket 478 gồm Pentium 4 HT 2.8E (2,8 GHz), 3.0E (3,0 GHz), 3.2E (3,2 GHz), 3.4E (3,4 GHz). Dòng sử dụng socket 775LGA gồm Pentium 4 HT 3.2F, 3.4F, 3.6F, 3.8F với các tốc độ tương ứng từ 3,2 GHz đến 3,8 GHz, Pentium 4 HT 517, 520, 520J, 521, 524, 530, 530J, 531, 540, 540J, 541, 550, 550J, 551, 560, 560J, 561, 570J, 571 với các tốc độ từ 2,8 GHz đến 3,8 GHz.

BXL Celeron

BXL Celeron được thiết kế với mục tiêu dung hòa giữa công nghệ và giá cả, đáp ứng các yêu cầu phổ thông như truy cập Internet, Email, chat, xử lý các ứng dụng văn phòng.

Celeron Willamette 128 (2002), bản "rút gọn" từ P4 Willamette, sản xuất trên công nghệ 0,18 µm, bộ nhớ đệm L2 128 KB, bus hệ thống 400 MHz, socket 478. Celeron Willamette 128 hỗ trợ tập lệnh MMX, SSE, SSE2. Một số BXL thuộc dòng này như Celeron 1.7 (1,7 GHz) và Celeron 1.8 (1,8 GHz).

Celeron NorthWood 128, "rút gọn" từ P4 Northwood, công nghệ 0,13 µm, bộ nhớ đệm tích hợp L2 128 KB, bus hệ thống 400 MHz, socket 478. Celeron NorthWood 128 cũng hỗ trợ các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, gồm Celeron 1.8A, 2.0, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 2.7, 2.8 tương ứng với các tốc độ từ 1,8 GHz đến 2,8 GHz.

Celeron D (Presscott 256), được xây dựng từ nền tảng P4 Prescott, sản xuất trên công nghệ 90nm, bộ nhớ đệm tích hợp L2 256 KB (gấp đôi dòng Celeron NorthWood), bus hệ thống 533 MHz, socket 478 và 775LGA. Ngoài các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, Celeron D hỗ trợ tập lệnh SSE3, một số phiên bản sau có hỗ trợ tính toán 64 bit. Celeron D gồm 310, 315, 320, 325, 325J, 326, 330, 330J, 331, 335, 335J, 336, 340, 340J, 341, 345, 345J, 346, 350, 351, 355 với các tốc độ tương ứng từ 2,13 GHz đến 3,33 GHz.

Bạn đọc có thể tham khảo các thông số kỹ thuật từng BXL tại http://processorfinder.intel.com/list.aspx?ProcFam=483#


Pentium 4 Extreme Edition

Pentium 4 Extreme Edition (P4EE) xuất hiện vào tháng 9 năm 2003, là BXL được Intel "ưu ái" dành cho game thủ và người dùng cao cấp. P4EE được xây dựng từ BXL Xeon dành cho máy chủ và trạm làm việc. Ngoài công nghệ HT "đình đám" thời bấy giờ, điểm nổi bật của P4EE là bổ sung bộ nhớ đệm L3 2 MB. Phiên bản đầu tiên của P4 EE (nhân Gallatin) sản xuất trên công nghệ 0,13 µm, bộ nhớ đệm L2 512 KB, L3 2 MB, bus hệ thống 800 MHz, sử dụng socket 478 và 775LGA, gồm P4 EE 3.2 (3,2 GHz), P4 EE 3.4 (3,4 GHz).

BXL 64 BIT, VI KIẾN TRÚC NETBURST

P4 Prescott (năm 2004)

Vi kiến trúc NetBurst 64 bit (Extended Memory 64 Technology - EM64T) đầu tiên được Intel sử dụng trong BXL P4 Prescott (tên mã Prescott 2M). Prescott 2M cũng sử dụng công nghệ 90 nm, bộ nhớ đệm L2 2 MB, bus hệ thống 800 MHz, socket 775LGA. Ngoài các tập lệnh MX, SSE, SSE2, SSE3, công nghệ HT và khả năng tính toán 64 bit, Prescott 2M (trừ BXL 620) có hỗ trợ công nghệ Enhanced SpeedStep để tối ưu tốc độ làm việc nhằm tiết kiệm điện năng. Các BXL 6x2 có thêm công nghệ ảo hóa (Virtualization Technology). Prescott 2M có một số tốc độ như P4 HT 620 (2,8 GHz), 630 (3,0 GHz), 640 (3,2 GHz), 650 (3,4 GHz), 660, 662 (3,6 GHz) và 670, 672 (3,8 GHz).

Prescott Cedar Mill (năm 2006) hỗ trợ các tập lệnh và tính năng tương tự Prescott 2M nhưng không tích hợp Virtualization Technology. Cedar Mill được sản xuất trên công nghệ 65nm nên tiêu thụ điện năng thấp hơn, tỏa nhiệt ít hơn các dòng trước, gồm 631 (3,0 GHz), 641 (3,2 GHz), 651 (3,4 GHz) và 661 (3,6 GHz).

Pentium D (năm 2005)


Pentium D (tên mã Smithfield, 8xx) là BXL lõi kép (dual core) đầu tiên của Intel, được cải tiến từ P4 Prescott nên cũng gặp một số hạn chế như hiện tượng thắt cổ chai do băng thông BXL ở mức 800 MHz (400 MHz cho mỗi lõi), điện năng tiêu thụ cao, tỏa nhiều nhiệt. Smithfield được sản xuất trên công nghệ 90nm, có 230 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 2 MB (2x1 MB, không chia sẻ), bus hệ thống 533 MHz (805) hoặc 800 MHz, socket 775LGA. Ngoài các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, Smithfield được trang bị tập lệnh mở rộng EMT64 hỗ trợ đánh địa chỉ nhớ 64 bit, công nghệ Enhanced SpeedStep (830, 840). Một số BXL thuộc dòng này như Pentium D 805 (2,66 GHz), 820 (2,8 GHz), 830 (3,0 GHz), 840 (3,2 GHz).

Cùng sử dụng vi kiến trúc NetBurst, Pentium D (mã Presler, 9xx) được Intel thiết kế mới trên công nghệ 65nm, 376 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 4 MB (2x2 MB), hiệu năng cao hơn, nhiều tính năng mới và ít tốn điện năng hơn Smithfield. Pentium D 915 và 920 tốc độ 2,8 GHz, 925 và 930 (3,0GHz), 935 và 940 (3,2 GHz), 945 và 950 (3,4 GHz), 960 (3,6GHz). Presler dòng 9x0 có hỗ trợ Virtualization Technology.

Pentium Extreme Edition (năm 2005)

BXL lõi kép dành cho game thủ và người dùng cao cấp. Pentium EE sử dụng nhân Smithfield, Presler của Pentium D trong đó Smithfield sử dụng công nghệ 90nm, bộ nhớ đệm L2 được mở rộng đến 2 MB (2x1 MB), hỗ trợ tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, công nghệ HT, Enhanced Intel SpeedStep Technology (EIST) và EM64T. Pentium 840 EE (3,20 GHz, bus hệ thống 800 MHz, socket 775LGA) là một trong những BXL thuộc dòng này.

Pentium EE Presler sử dụng công nghệ 65 nm, bộ nhớ đệm L2 được mở rộng đến 4 MB (2x2 MB), hỗ trợ tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, công nghệ HT, Enhanced Intel SpeedStep Technology (EIST), EM64T và Virtualization Technology. Một số BXL thuộc dòng này là Pentium EE 955 (3,46GHz) và Pentium EE 965 (3,73GHz) có bus hệ thống 1066 MHz, socket 775.

BXL 64bit, kiến trúc Core

Tại diễn đàn IDF đầu năm 2006, Intel đã giới thiệu kiến trúc Intel Core với năm cải tiến quan trọng là khả năng mở rộng thực thi động (Wide Dynamic Execution), tính năng quản lý điện năng thông minh (Intelligent Power Capability), chia sẻ bộ nhớ đệm linh hoạt (Advanced Smart Cache), truy xuất bộ nhớ thông minh (Smart Memory Access) và tăng tốc phương tiện số tiên tiến (Advanced Digital Media Boost). Những cải tiến này sẽ tạo ra những BXL mạnh hơn, khả năng tính toán nhanh hơn và giảm mức tiêu thụ điện năng, tỏa nhiệt ít hơn so với kiến trúc NetBurst. Tham khảo chi tiết kiến trúc Core trong bài viết "Intel Core vi kiến trúc hai nhân chung đệm", ID: A0605_124.

Intel Core 2 Duo

BXL lõi kép sản xuất trên công nghệ 65 nm, hỗ trợ SIMD instructions, công nghệ Virtualization Technology cho phép chạy cùng lúc nhiều HĐH, tăng cường bảo vệ hệ thống trước sự tấn công của virus (Execute Disable Bit), tối ưu tốc độ BXL nhằm tiết kiệm điện năng (Enhanced Intel SpeedStep Technology), quản lý máy tính từ xa (Intel Active Management Technology). Ngoài ra, còn hỗ trợ các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, SSSE3.

Core 2 Duo (tên mã Conroe) có 291 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 4 MB, bus hệ thống 1066 MHz, socket 775LGA. Một số BXL thuộc dòng này: E6600 (2,4 GHz), E6700 (2,66 GHz). Core 2 Duo (tên mã Allendale) E6300 (1,86 GHz), E6400 (2,13 GHz) có 167 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 2MB, bus hệ thống 1066 MHz, socket 775LGA. E4300 (1,8 GHz) xuất hiện năm 2007 có bộ nhớ đệm L2 2 MB, bus 800 MHz, không hỗ trợ Virtualization Technology.

Core 2 Extreme

BXL lõi kép dành cho game thủ sử dụng kiến trúc Core, có nhiều đặc điểm giống với BXL Core 2 như công nghệ sản xuất 65 nm, hỗ trợ các công nghệ mới Enhanced Intel SpeedStep Technology, Intel x86-64, Execute Disable Bit, Intel Active Management, Virtualization Technology, Intel Trusted Execution Technology... các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, SSSE3.

Core 2 Extreme (tên mã Conroe XE) (tháng 7 năm 2006) với đại diện X6800 2,93 Ghz, bộ nhớ đệm L2 đến 4 MB, bus hệ thống 1066 MHz, socket 775LGA.
Cuối năm 2006, con đường phía trước của BXL tiếp tục rộng mở khi Intel giới thiệu BXL 4 nhân (Quad Core) như Core 2 Extreme QX6700, Core 2 Quad Q6300, Q6400, Q6600 và BXL 8 nhân trong vài năm tới. Chắc chắn những BXL này sẽ thỏa mãn nhu cầu người dùng đam mê công nghệ và tốc độ.
anhduy010
ĐẠI BÀNG
16 năm
Vậy là Caleron là yếu nhất roài 😔
anhduy010
ĐẠI BÀNG
16 năm
Lần này em nhờ các bác giải thích giúp em các thông số của cái card màn hình máy tính chút nhá 😁 :


Graphics Engine RADEON X1550

Video Memory 128M DDR2

Effective Memory Size Maximum 1GB

Engine Clock 400MHz

Memory Clock 800MHz (400MHz DDR2)

Memory Interface 64 bit

CRT Max Resolution 1920 x 1440

DVI Max Resolution 2048 x 1536

D-Sub Output Yes

DVI Output DVI-I

TV Output Yes

Software Bundled Asus Utilities & Driver

Thông số rõ vậy thì có j giải thích hả bạn?Với VGA chủ yếu quan tâm đến các thông số theo thứ tự ưu tiên sau
-GPU : của bạn là X1550 của ATI ->sức mạnh VGA nằm ở đây chứ ko phải ở dung lượng
-Loại RAM :của bạn là DDR2.Hiện nay chọn VGA thông thg nên DDR3,nếu nhiều $ thì DDR4
-Dung lượng :
+Với các VGA dùng Hyper Memory hoặc Turbo Cache thì tùy theo lượng RAM,VGA có thể có dung lượng tối đa khác nhau.VGA sẽ lấy 1 phần RAM để chạy khi cần thiết.VGA kiểu này yếu.
VGA của bạn tối đa đc 1GB-ứng với RAM 2-4GB j đó.Còn dung lượng "cứng" của nó là 128MB.
+Với các VGA mạnh thì dung lượng là cố định rồi.
-Các thông số khác thì có xung đồng hồ,bit,độ phân giải,các cổng kết nối+phần mềm đi kèm.
anhduy010
ĐẠI BÀNG
16 năm
Hơi khó hiểu 1 chút , dù sao cũng cám ơn bạn nhiều . 😁
anhduy010
ĐẠI BÀNG
16 năm
Ai cho hỏi về dòng máy tính để bàn mini , ở Việt Nam có đâu bán không ?

Xu hướng

Bài mới








  • Chịu trách nhiệm nội dung: Trần Mạnh Hiệp
  • © 2025 Công ty Cổ phần MXH Tinh Tế
  • Địa chỉ: Số 70 Bà Huyện Thanh Quan, P. Võ Thị Sáu, Quận 3, TPHCM
  • Số điện thoại: 02822460095
  • MST: 0313255119
  • Giấy phép thiết lập MXH số 11/GP-BTTTT, Ký ngày: 08/01/2019