Tại sự kiện vừa diễn ra Microsoft đã chính thức giới thiệu tính năng Recall trong những chiếc máy Copilot+ PC và cách hoạt động của nó thật sự thay đổi cách người ta xài máy tính từ giờ trở về sau. Một cách ngắn gọn, Recall là tính năng cho phép bạn tìm lại tất cả những gì mà bạn đã nhìn thấy trên màn hình khi xài máy tính. Thí dụ gõ vào hỏi "cách đây 3 ngày tôi có lướt một trang web vậy vậy đó, mở lại dùm tôi." hoặc chị kế toán hỏi "check dùm bảng lương của anh Nguyễn Văn Tèo".
Về cơ bản thì đây là một bộ máy tìm kiếm hợp nhất giữa AI đọc hiểu được nội dung của màn hình người dùng, bất kể nó là file, hình ảnh, text, trang web,... Miễn AI nó hiểu được là nó sẽ nhớ dùm chúng ta và sẽ trả lời khi hỏi lại. Hồi xưa giờ theo kiểu truyền thống, File Explorer cũng có tìm kiếm nhưng chỉ là tìm bằng tên file, sau này có thể đọc thêm một ít nội dung text trong một số file nhất định.
Vài năm trước Microsoft có giới thiệu tính năng Timeline, cho phép người dùng "quay ngược thời gian" để xem lại một cái gì đó. Không lâu sau đó Microsoft đã bỏ tính năng này, chỉ còn dùng API của nó để gởi dữ liệu qua lại giữa các ứng dụng của công ty.
Tuy nhiên Recall có bản chất hoạt động hoàn toàn khác. Nó giống như một con rô bô lúc nào cũng nhìn chúng ta và nhớ hết mọi thứ chúng ta làm. Nó sẽ liên tục "nhìn" vào màn hình và phân tích để trích giữ liệu và để dành ở đó, đợi người dùng hỏi thì trả lời. Trước giờ, nếu như mình muốn lưu nhanh cái gì đó lại, mình sẽ chụp màn hình và để ở thư mục nào đó. Nhưng bây giờ với recall thì mình không cần làm vậy nữa, cứ để mọi thứ nó diễn ra và khi cần, chỉ cần truy vấn Copilot là xong.
Ở phiên bản được giới thiệu trong sự kiện, Recall xuất hiện dưới dạng giao diện vừa là công cụ tìm kiếm, vừa là một thanh cuộn. Chúng ta sẽ trượt vào dòng thời gian để nhìn vào hình ảnh và tìm lại ngữ cảnh trong quá khứ, sau đó đào sâu hơn vào một hình ảnh cụ thể để khai thác được nhiều thông tin hơn mà chúng ta đã làm ở session lúc đó. Hoặc một cách khác, chúng ta chỉ cần gõ một prompt vào trong Copilot và nó sẽ tự đi tìm và trả về kết quả cho chúng ta. Nhờ sự hỗ trợ của mô hình ngôn ngữ tự nhiên, nên tất nhiên các câu prompt đó là hoàn toàn tự nhiên máy cũng hiểu được.
Chắc chắn, tới đây sẽ có bạn bắt đầu nghĩ về tính bảo mật của tính năng này. Liệu nó có ảnh hưởng tới quyền riêng tư của chúng ta hay không. Bản chất hoạt động của Recall là phải định kỳ chụp ảnh màn hình của chúng ta! Vậy file đó sẽ lưu ở đâu, định dạng nào, tốn nhiều dung lượng không, có được bảo vệ an toàn không? Đó chính là những câu hỏi cụ thể mà chắc chắn chúng ta sẽ nghĩ tới.
Trả lời cho các vấn đề này, Microsoft nói rằng chắc chắn họ sẽ mã hóa những hình ảnh chụp màn hình đó và sẽ chỉ lưu trữ trên thiết bị của người dùng, đồng thời mã hóa Bitlocker lại. Đồng thời, Recall cũng hoạt động hoàn toàn local mà không có dính tới bất cứ tính năng đám mây nào nhằm đảm bảo tính an toàn. Mặt khác, khi người dùng chủ động không muốn AI "nhìn", thí dụ như mở trang web ở chế độ InPrivate trong Edge (còn các trình duyệt khác thì họ chưa đề cập tới) hoặc lúc người dùng nhập mật khẩu thì các hình ảnh đó cũng sẽ không được lưu lại. Đồng thơi người dùng cũng có thể chủ động xóa các hình ảnh được lưu lại nếu cần.
Về dung lượng, Recall cũng có thể dùng để lý giải cho yêu cầu phần cứng của các máy đạt chuẩn Copilot+ là phải có ít nhất 256GB ổ cứng khả dung. Trong đó 50GB là để chạy Recall. Lượng ảnh chụp màn hình sẽ chiếm đâu đó 25GB, các ảnh này sẽ được lưu tối đa 3 tháng và sau đó các ảnh mới sẽ được lưu đè lên các ảnh cũ. Mặt khác, tính năng này cũng yêu cầu các máy có NPU. Đồng nghĩa với việc là nếu thỏa 2 yếu tố phần cứng này, gần như chắc chắn sẽ dùng được tính năng Recall, bất kể là chiếc máy đó có nằm trong danh sách ra mắt tại sự kiện này hay không.
Về cơ bản thì đây là một bộ máy tìm kiếm hợp nhất giữa AI đọc hiểu được nội dung của màn hình người dùng, bất kể nó là file, hình ảnh, text, trang web,... Miễn AI nó hiểu được là nó sẽ nhớ dùm chúng ta và sẽ trả lời khi hỏi lại. Hồi xưa giờ theo kiểu truyền thống, File Explorer cũng có tìm kiếm nhưng chỉ là tìm bằng tên file, sau này có thể đọc thêm một ít nội dung text trong một số file nhất định.
Vài năm trước Microsoft có giới thiệu tính năng Timeline, cho phép người dùng "quay ngược thời gian" để xem lại một cái gì đó. Không lâu sau đó Microsoft đã bỏ tính năng này, chỉ còn dùng API của nó để gởi dữ liệu qua lại giữa các ứng dụng của công ty.
Tuy nhiên Recall có bản chất hoạt động hoàn toàn khác. Nó giống như một con rô bô lúc nào cũng nhìn chúng ta và nhớ hết mọi thứ chúng ta làm. Nó sẽ liên tục "nhìn" vào màn hình và phân tích để trích giữ liệu và để dành ở đó, đợi người dùng hỏi thì trả lời. Trước giờ, nếu như mình muốn lưu nhanh cái gì đó lại, mình sẽ chụp màn hình và để ở thư mục nào đó. Nhưng bây giờ với recall thì mình không cần làm vậy nữa, cứ để mọi thứ nó diễn ra và khi cần, chỉ cần truy vấn Copilot là xong.
Ở phiên bản được giới thiệu trong sự kiện, Recall xuất hiện dưới dạng giao diện vừa là công cụ tìm kiếm, vừa là một thanh cuộn. Chúng ta sẽ trượt vào dòng thời gian để nhìn vào hình ảnh và tìm lại ngữ cảnh trong quá khứ, sau đó đào sâu hơn vào một hình ảnh cụ thể để khai thác được nhiều thông tin hơn mà chúng ta đã làm ở session lúc đó. Hoặc một cách khác, chúng ta chỉ cần gõ một prompt vào trong Copilot và nó sẽ tự đi tìm và trả về kết quả cho chúng ta. Nhờ sự hỗ trợ của mô hình ngôn ngữ tự nhiên, nên tất nhiên các câu prompt đó là hoàn toàn tự nhiên máy cũng hiểu được.
Chắc chắn, tới đây sẽ có bạn bắt đầu nghĩ về tính bảo mật của tính năng này. Liệu nó có ảnh hưởng tới quyền riêng tư của chúng ta hay không. Bản chất hoạt động của Recall là phải định kỳ chụp ảnh màn hình của chúng ta! Vậy file đó sẽ lưu ở đâu, định dạng nào, tốn nhiều dung lượng không, có được bảo vệ an toàn không? Đó chính là những câu hỏi cụ thể mà chắc chắn chúng ta sẽ nghĩ tới.
Trả lời cho các vấn đề này, Microsoft nói rằng chắc chắn họ sẽ mã hóa những hình ảnh chụp màn hình đó và sẽ chỉ lưu trữ trên thiết bị của người dùng, đồng thời mã hóa Bitlocker lại. Đồng thời, Recall cũng hoạt động hoàn toàn local mà không có dính tới bất cứ tính năng đám mây nào nhằm đảm bảo tính an toàn. Mặt khác, khi người dùng chủ động không muốn AI "nhìn", thí dụ như mở trang web ở chế độ InPrivate trong Edge (còn các trình duyệt khác thì họ chưa đề cập tới) hoặc lúc người dùng nhập mật khẩu thì các hình ảnh đó cũng sẽ không được lưu lại. Đồng thơi người dùng cũng có thể chủ động xóa các hình ảnh được lưu lại nếu cần.
Về dung lượng, Recall cũng có thể dùng để lý giải cho yêu cầu phần cứng của các máy đạt chuẩn Copilot+ là phải có ít nhất 256GB ổ cứng khả dung. Trong đó 50GB là để chạy Recall. Lượng ảnh chụp màn hình sẽ chiếm đâu đó 25GB, các ảnh này sẽ được lưu tối đa 3 tháng và sau đó các ảnh mới sẽ được lưu đè lên các ảnh cũ. Mặt khác, tính năng này cũng yêu cầu các máy có NPU. Đồng nghĩa với việc là nếu thỏa 2 yếu tố phần cứng này, gần như chắc chắn sẽ dùng được tính năng Recall, bất kể là chiếc máy đó có nằm trong danh sách ra mắt tại sự kiện này hay không.