20 câu thần chú trong nghề sửa điện thoại

maiyeuminhem2811
8/5/2009 9:47Phản hồi: 24
Trong 3 năm sửa điện thoại mình tích cóp được không ít kinh nghiệm mình xin post lên đây để ae nào cóa chung nghề thì sử dụng nhé....!
Tổng quát về nghề sửa điện thoại đây là 1 nghề cực cũng lắm gian truân nhưng nếu cóa tình yêu với chiếc điện thoại bạn sẽ hiểu. Mình mạn phép đưa ra 20 câu thần chú mình hay làm nếu bạn nào có phương pháp hay hơn thì post lên đây nhé.

1. Tìm hiểu máy hư qua chủ máy
Khi nhận sửa một máy hỏng, việc trước tiên bạn hãy khéo léo hỏi chủ máy để nhanh chóng xác định tình trạng của máy thông qua các câu hỏi như: Máy hư lúc nào? Nó có dấu hiệu gì khác thường? Có cho ai bung máy chưa? Máy có bị vô nước kg? Máy có bị rớt lần nào chưa? Máy có hao pin kg? trước đó sóng có mạnh kg? Tiếng nghe có lớn kg?... càng biết nhiều thông tin từ người dùng máy, bạn sẽ càng nhanh chóng xác định hư hỏng.

2. Quan sát trực tiếp trên máy
Trước hết, bạn nên tìm Pan bằng mắt (dùng kính Lup) để xem kỹ các bộ phận của máy. Khi cầm trên tay 1 máy hỏng, bạn hãy quan sát và phát hiện các dấu hiệu bất thường của máy. Các vị trí cần chú ý là các chỗ ghép vỏ máy, các tiếp điểm kết nối với Pin, với thẻ SIM có bị ghỉ sét hay kg? Màn hình có bị vết đen hay kg? Có vết nức trên vỏ máy hay kg? Máy có bị vào nước hay kg? Xem các IC có bị thay thế chưa? Có mất linh kiện gì kg? Bảng mạch in nhiều lớp có bị cong kg? Các phím đồng có bị ố, sét kg? Có vết nứt trên board mạch in hay kg?

3. Dùng phép đo điện trở
Bạn hãy đo Ohm trên máy tốt để lấy mẫu chuẩn tại các điểm khả nghi, ghi lại kết quả đo để sau đó đối chiếu với kết quả đo trên máy hư. Nếu số đo nhỏ hơn kết quả chuẩn, có lẽ mạch đã bị chạm, rỉ, dính. Nếu số đo lớn hơn kết quả chuẩn, có lẽ đã có chổ đứt, hở trên mạch.

4. Dùng phép đo điện áp
Đo điện áp cũng là 1 phương pháp phát rất quan trọng để khảo sát tính bình thường hay bất thường của mạch điện.
Trước hết, bạn hãy kiểm tra mức điện áp của mạch nguồn nuôi. Nếu mất áp, nguyên do có thể do chạm tải, do mất lệnh mở nguồn, đứt nguồn, hay do IC đóng mở đường nguồn.
Đo áp trên chân IC, nếu thấy mất áp, trước hết phải kiểm tra các linh kiện xung quanh. Nếu thấy các linh kiện này đều bình thường, IC này có thể hỏng. Khi máy đang có tín hiệu, phải dùng Volt kế AC đủ nhạy để kiểm tra biên độ tín hiệu.
Chú ý: Mức phân cực DC của các tần thường ít ảnh hưởng đến nhau. Sự khác thường mức DC cho biết vùng có linh kiện hỏng.
Mức AC luôn có tính định hướng, nó có điểm xuất phát, lần lượt qua các linh kiện, các điểm trên mạch rồi sau cùng sẽ đến tải. Mất tín hiệu thường do các linh kiện AC như tụ liên lạc bị hở mạch, cuộn cảm bị chạm hay bị đứt…

5. Dùng phép đo dòng điện
Dòng điện là một đại lượng rất quan trọng, nó phản ánh trạng thái làm việc của mạch điện một cách chính xác. Khi cấp điện cho máy với bộ nguồn DC ngoài (thay cho Pin), trên hộp nguồn thường có điện kế đo dòng. Bạn hãy làm quen với các động thái của dòng điện trên máy đo dòng để biết các trạng thái khởi động của máy có bình thường hay kg.
Nếu máy bình thường, khi nhấn nút mở máy, ban đầu dòng tăng vài chục mA, rồi đột nhiên tăng lên rất lớn (khoảng 200mA), lúc này máy đang cho phát sóng về các trạm để xin kết nối với mạng. Khi kết nối xong, máy sẽ trở về trạng thái chờ, vào mode WatchDog, khi đó dòng nuôi máy trở về vài chục mA và thỉnh thoảng nhích lên để quét phím.
Một máy ăn dòng quá lớn, trên 500mA, dấu hiệu này cho biết máy đã có linh kiện bị chạm như các tụ lọc bị chạm hoặc rỉ nặng. Các IC công suất bị chạm sẽ ăn dòng rất lớn. Bạn có thể cho cách ly các mạch điện để xác định vùng có chạm. Khi tháo 1 đường mạch ra mà dòng trở về mức thấp, như vậy đã xác định được vùng có chạm.
Một máy ăn dòng quá nhỏ hay không ăn dòng, dấu hiệu này cho biết trong máy có chổ bị hở mạch.
Trong các sơ đồ mạch điện của nhà sản xuất, người ta thường có ghi dòng tiêu thụ chảy trong các nhánh để bạn có thể kiểm tra sự hoạt động của mạch điện này.

Quảng cáo



6. Dùng phép đo đối chứng
Khi bạn có trong tay 1 máy tốt và 1 máy hỏng của cùng 1 model, lúc đó bạn có thể dùng phép đo đối chứng để nhanh chóng tìm ra chỗ hư.
Bạn có thể dùng phương pháp đo Ohm, đo Volt DC, Volt AC, đo dòng, đo dạng sóng… để đối chứng kết qủa của 2 máy.
Nếu kg có 2 máy giống nhau, bạn đối chứng theo dữ liệu đã có trên sơ đồ mạch của máy. Đây là 1 phương pháp phát hiện hỏng hóc rất hiệu quả.

7. Dùng phép thay thử
Một trong các cách sửa rất hay được dùng đó là cho “dọn nhà”, tức thay thế ngay các linh kiện nghi hư. 1 IC dùng trong máy này có thể được dùng cho nhiều máy khác, do vậy, khi nghi hư, bạn hãy tìm nó trong các máy khác và lấy ra cho thay thử. Tuy nhiên, trước khi thay thử, bạn nên đo Ohm để đối chứng.với IC tốt bạn đang có. Nếu không thấy sự khác nhau, điều này cho thấy chưa chắc IC bạn vừa tháo ra bị hư.

8. Dùng phép dò độ nóng
Với các máy có linh kiện bị chạm, ăn dòng lớn. Bạn có thể dùng cách dò độ nóng để nhanh chóng xác định vùng bị hư hay tìm được linh kiện hư. Bạn hãy cho cấp điện vào mạch, chờ 1 lúc, sau đó tắt nguồn và dùng tay dò chỗ nóng. Nếu nóng trên IC nguồn, kiểm tra tải. Nếu nóng trên IC công suất, có thể IC đã bị chạm.
Chú ý: Nếu cấp nguồn lâu sẽ hại cho các IC khác. Vì vậy, nên giảm áp nguồn để dòng vào máy khoảng 200mA. Ở mức dòng này, bạn có thể yên tâm cấp nguồn thời gian đủ lâu để phát hiện chổ nóng mà không làm hư thêm các chổ khác.

Quảng cáo



9. Dùng phép đè và nhấn
Với các máy hư hỏng có dấu hiệu chập chờn, do có những chổ tiếp xúc xấu. Khi đó, đè và nhấn là 1 cách để phát hiện linh kiện có tiếp điểm hỏng và chỉ cần gia cố các chân hàn cho tốt.
Chú ý: Phải chọn đúng thế nhấn để không làm gãy board, làm cho máy hư hại năng hơn

10. Dùng phép ngắn mạch
Khi bạn hiểu rõ cấu trúc máy và cần sửa chữa hiện tượng mất tín hiệu. Bạn có thể dùng cách bắt cầu cho ngắn mạch để tín hiệu đi qua đường nối tắt đến các phần khác. Dùng cách này sẽ nhanh chóng tìm ra vùng hư. Bạn cũng có thể dùng dây để đưa nguồn điện đến cấp cho vùng bị mất nguồn.

11. Dùng phép hở mạch
Với các máy có dấu hiệu bị chạm, ăn dòng lớn, dùng phương pháp hở mạch để xác định vùng có linh kiện bị chạm.
Nếu nghi có chạm mạch ở phần công suất PA, hãy tháo điện trở đặt trên đường nguồn DC cho hở mạch. Nếu dòng nuôi trở lại bình thường là đã xác định được vùng có linh kiện bị chạm.
Nếu nghi có chạm ở mạch điện trên nắp màn hình, hãy rút dây kết nối giữa board mạch chính và mạch điện màn hình ra, nếu dòng nuôi trở về bình thường thì đã tìm ra chỗ chạm.
Nếu nghi có chạm ở thẻ SIM, hãy cho làm hở mạch đường nguồn cấp cho thẻ SIM, nếu dòng nuôi trở về mức bình thường là đã xác định được chỗ chạm.

12. Dùng phép làm sạch
Các máy điện thoại di động thường mang đi nhiều nơi, sau 1 thời gian dài sử dụng, máy bị bụi hoặc bị vào nước khiến nhiều chổ trong máy bị ten, rỉ sét. Do đó, khi nhận máy hỏng, trước hết bạn hãy vệ sinh cho máy. Nếu có thể, bạn cho rửa board với máng siêu âm. Các chỗ dễ bị ten, rỉ là tiếp điểm đặt ở phần dưới của máy, tiếp điểm với thẻ SIM, với nguồn Pin, với ống nói, ống nghe…

13. Dùng máy hiện sóng
Khi có máy hiện sóng, bạn nên làm quen với các dạng tín hiệu trong máy. Sửa bằng cách dò tìm các tín hiệu trên board là 1 phương pháp chính thống và rất được ưa dùng. Các dạng tín hiệu thường gặp như: Xung dữ liệu trên đường truyền, xung nhịp đồng bộ, tín hiệu âm thoại ở các ống nói/ ống nghe, tín hiệu xung nhịp chính 13Mhz, tín hiệu xung đồng hồ 32768Hz, tín hiệu dao động ngoại sai LO, tín hiệu RF, tín hiệu IF.

14. Dùng cách dò tín hiệu
Bạn có thể tự lắp ráp 1 mạch điện khuếch đại hay mạch tạo dao động từ những linh kiện được lấy ra trong các máy cũ để làm thiết bị truy tìm tín hiệu trên board. Ví dụ, dùng mạch khuyếch đại, bạn có thể xác định được có tín hiệu âm thoại hay kg, với mạch tạo dao động, bạn có thể dùng nó để cấp vào mạch, sau đó kiểm tra xem nó có đi qua được các tầng trong máy hay kg.

15. Dùng phần mềm để sửa máy
Máy điện thoại di động vốn là 1 máy tính nhỏ, nên ngoài các linh kiện chuyên dùng tạo ra phần cứng, nó còn là 1 thiết bị hoạt động dựa trên phần mềm trong các bộ nhớ như FlashROM, EEPROM. Có nhiều máy do việc cấp điện không ổn định hoặc do khò quá nóng… đôi khi không do gì cả cũng có thể làm xuất hiện lỗi trong phần mềm. Lúc đó, máy sẽ không mở được điện, không kết nối được với mạng, hoạt động chập chờn. Khi nghi máy hỏng phần mềm, bạn nên Flash lại máy. Nghĩa là cho cài đặt lại phần mêm hệ thống đặt trong bộ nhớ flashROM.
Trường hợp bạn có dây kết nối đúng loại, kết nối được phone với máy tính. Bạn hãy cho kiểm tra phần mềm trước, trước khi quyến định tìm hư hỏng phần cứng. Đó là biện pháp quen thuộc gọi là “Mềm trước cứng sau”

16. Dùng phép gia cố các mối hàng
Rất nhiều máy do rớt, hay sau 1 thời gian dùng quá cơ động, nhiều điểm hàn sẽ bị hở khiến cho máy chết. Với loại hỏng này chỉ cần liệu pháp gia cố là trả máy về trạng thái hoạt động bình thường.

17. Dùng dây Jump
Máy di động cần rất nhiều đường nối mạch và có những đường nằm ở lớp trong. Nếu các đường mạch ở lớp trong bị đứt, bạn phải dùng dây để jump thay thế các đường mạch bị đứt. Dây jump phải là dây đồng rất nhỏ (có thể lấy từ cuộn cảm của relay), bên ngoài có lớp cách điện. Sau khi jump, bạn phải đè dây xuống và dùng lớp sơn cách điện cố định các dây nối này.

18. Dùng phép giả dây anten
Khi sửa chữa các điện thoại di động bị sóng quá mạnh hay qua yếu, bạn có thể dùng 1 đoạn dây nhỏ dùng làm anten. Anten có thể được hiểu là 1 mạch tải cao tần, nó có liên quan đến hoạt động của khối cao tần RF. Nếu đưa anten đúng vào khối RF, bạn có thể làm tăng mức sóng cho các máy yếu. Trường hợp máy bắt sóng quá mạnh dây anten thêm vào cũng được dùng để làm giảm mức sóng. Anten đơn giản là 1 dây đồng dài khoảng 1cm, đặt đúng chỗ sẽ cải thiện được khả năng thu phát của máy.

19. Dùng phép điều chỉnh
Trong điện thoại có rất nhiều khối điều chỉnh như:
APC (Automatic Power Control), điều chỉnh mức công suất phát ở khối khuếch đại PA (RF Power Amplifier). Bạn có thể thay đổi trị số linh kiện các mạch này như: tăng giảm giá trị điện trở để thay đổi mức điện áp VAPC qua đó chỉnh lại công suất làm việc của khối khuếch đại PA.
AFC (Automatic Frequency Control), điều chỉnh độ lệch tần cho tín hiệu 13Mhz. Bạn có thể thay đổi trị số linh kiện ở mạch này như tăng giảm các điện trở, các tụ ở mạch lọc thông thấp để thay đổi mức điện áp VAPC, qua đó, chỉnh lại mức độ ổn định tần số cho tín hiệu 13Mhz.
Ở tầng khuếch đại LNA cũng có mạch điều chỉnh ổn định biên độ. Ở tầng khuếch đại đệm trước khi vào tầng giải mã tách sóng tín hiệu I/Q cũng có mạch hiệu chỉnh độ lợi. Bạn cũng có thể thay đổi trị số linh kiện để có được điều kiện làm việc tốt hơn cho máy.

20. Dùng phép phân tích để sửa máy
Đây là phương pháp tối ưu nhất. Để nắm được phương pháp này, trước hết bạn hãy quan sát để khoanh vùng, sau đó tìm sơ đồ mạch điện để xác định sơ đồ mạch cho từng vùng. Từ sơ đồ, bạn sẽ phân tích nguyên lý hoạt động của mạch điện, sau đó đo đạt để tìm chỗ hỏng.
Làm được điều này, đòi hỏi người sửa phải vững kiến thức mạch điện tử, khi đó bạn sẽ không ngại đối diện với những hỏng hóc của bất kì đời máy nào. Nếu không, bạn chỉ biết 3 cách:” 1 - Thổi nóng gia cố chân hàn, 2- vệ sinh board mạch, 3- dọn nhà (hay thay thế các linh kiện nghi ngờ là hư).
Mình đính kèm 1 tài liệu rất hay chuyên dành cho các máy nokia (hàng hiếm)
http://www.4shared.com/dir/4653594/343a70a8/sharing.html
Nếu các bạn nào làm cùng nghề thì vào chia sẻ nhé
24 bình luận
Chia sẻ

Xu hướng

Em không phải là thơ chuyên sửa máy nhưng cũng thank bác vì bài viết của bác rất có ích ....
THANKS pác ủng hộ mình chỉ chia sẻ những gì mình biết thôi nếu ae nào thích thú thì cùng thảo luận nhé
ubeo
TÍCH CỰC
15 năm
cảm ơn bác vì một chút kinh nghiệm. sẽ có ngày em mang ra áp dụng ! lúc đó ko quên ơn bác !
Có gì đâu bộ bạn cũng sửa điện thoại ak có kinh nghiệm j đem ra chia sẻ với ae xem
Kinh nghiệm lớn nhất khi sửa chữa có lẽ là : làm ăn thật thà , chân chính , không tráo đồ thật bằng đồ dỏm , luôn luôn giữ uy tín với khách hàng ....
Uy tín ko có làm sao mà làm nghề này đc đúng ko thí dụ như bạn bị lỏng socket mình kiu hư màn hình mà giá các cửa hàng khác thay màn hình là 250k mình kiu mìhh bán chỉ cóa 170k thôi thế là có uy tín bán đồ rẻ ( vào mở máy chỉnh chỉnh socket 2 cái lên bình thưởng kakaka)
special-111
ĐẠI BÀNG
15 năm
Vậy bạn có thể chỉ ra những điều cần biết khi mua máy hông,mình cũng biết nhưng còn mù mờ lắm,cảm ơn sự chân thành của bạn,bài viết trên rất có ích.
điều đầu tiên là
IMEI và ý nghĩa của 15 con số trong đó



Tên tiếng anh của số IMEI là : International Mobile Equipment Identity
Tạm dịch là Số nhận dạng thiết bị di động trên toàn thế giới. Số IMEI (International Mobile Equipment Identity) là một chuỗi số duy nhất được gán duy nhất cho mỗi máy GSM hay máy UMTS. Thường dãy số này được in trên tem máy nằm phía dưới Pin hay có thể bấm *#06# sẽ hiện ra trên màn hình.
Số IMEI thường được sử dụng trong mạng GSM để nhận dạng sự hợp pháp của máy đầu cuối nhờ đó mạng có thể không cho các máy ăn cắp có thể gọi. Ví dụ nếu một máy điện thoại bị mất cắp, người chủ có thể gọi tới tổng đài yêu cầu tổng đài chặn máy điện thoại sử dụng số IMEI này. Do đó máy này sẽ không thể gọi được cho dù có thay thế SIM card khác.
Không giống như số ESN trong mạng CDMA hay các mạng khác. Số IMEI chỉ dùng để nhận dạng thiết bị đầu cuối, nó không liên quan gì đến thuê bao. Vì trong mạng GSM thuê bao được nhận dạng bằng chuỗi số IMSI chuổi này chứa trong SIM. Tuy nhiên có nhiều mạng họ có thể kích hoạt chức năng vừa xác định IMSI vừa xác định bằng IMEI.
Unlike the ESN of CDMA and other wireless networks, the IMEI is only used to identify the device, and has no permanent or semi-permanent relation to the subscriber. Instead, the subscriber is identified by transmission of an IMSI number, which is stored on a SIM card which can (in theory) be transferred to any handset. However, many network and security features are enabled by knowing the current device being used by a subscriber.
Cấu trúc của số IMEI
Số IMEI là một dãy số gồm 15 số nó chứa thông tin xuất xứ, Model và số ****** của máy. Model và xuất xứ bao gồm 8 số trong phần đầu được hiểu là TAC (Type Allocation Code : Mã model và xuất xứ ).Các phần còn lại của số IMEI được định nghĩa bởi nhà sản xuất, và cuối cùng là số Luhn Check Digit số này không gửi đi tới mạng.
Kể từ năm 2004 định dạng của số IMEI sẽ theo chuẩn sau :
AABBBBBB-CCCCCC-D
Trong đó :
AA Là số Reporting Body Identifier, nó chỉ ra rằng nhóm GSMA thuộc nhóm nào xem bảng danh sách số Reporting Body Identifier ở phía dưới.
BBBBBB Là phần còn lại của chuổi TAC
CCCCCC Là số ****** của từng máy do nhà sản xuất quy định
D Là số cuối cùng được tạo ra từ các số trước theo luật Luhn check digit hoặc có thể là số 0 (or zero)
Trước năm 2002 thì số IMEI có dạng như sau :
AAAAAA-BB-CCCCCC-D (TAC – FAC – SNR – D ).
Trong đó thì TAC có độ dài 6 số theo sau đó là 2 số cho biết máy được ráp ở đâu gọi là (FAC : Final Assembly Code) tùy theo đó nhà sản xuất sẽ ghi các số này để cho biết máy được ráp ở nước nào. Và sau cùng cũng là chuổi số ****** của máy do nhà sản xuất quy định.
Ví dụ 352099-00-176148-1 cho biết các thông số sau :
TAC: 352099 nó được đưa ra bởi BABT và theo số 2099.
FAC: 00 số này là thời điểm chờ chuyển từ số theo định dạng cũ sang số mới (vì sao là 00 sẽ được mô tả chi tiết sau).
SNR: 176148
CD: 1 Có nghĩa là GSM Phase 2 hay cao hơn.
Định dạng sẽ thay đổi bắt đầu từ 1 tháng 4 năm 2004 khi mà số FAC : Final Assembly Code chuyển từ định dạng cũ sang định dạng theo kiểu 8 số theo định dạng TAC : Type Allocation Code. Thì bắt đầu từ ngày một tháng một năm 2003 cho tới ngày đổi thoàn bộ số FAC sẽ là 00.
Reporting Body Identifier
Code Group/indication Origin
00 Test IMEI Nations with 2-digit CCs
01 PTCRB United States
02 - 09 Test IMEI Nations with 3-digit CCs
10 DECT devices
30 Iridium United States (satellite phones)
33 DGPT France
35 BABT United Kingdom
44 BABT United Kingdom
45 NTA Denmark
49 BZT / BAPT Germany
50 BZT ETS Germany
51 Cetecom ICT Germany
52 Cetecom Germany
53 TUV Germany
54 Phoenix Test Lab Germany
Sau đây là đường dẫn hữu ích cho bạn
- Phân tích 1 số IMEI xem thử thông tin của máy bạn như thế nào : http://www.numberingplans.com/?page=analysis&sub=imeinr

International Numbering Plans, © 2001-2024

International Numbering Plans provides a variety of tools in the field of telecommunication for businesses, law enforcement agenncies, governmental organisations or regular users. The services are centered around (mobile) numbering plans, billing...
numberingplans.com

Bạn truy cập vào và nhập số IMEI sau đó sẽ biết được thông tin của máy mình ví dụ :
Information on IMEI 356995013061354


Type Allocation Holder Nokia Mobile Equipment Type Nokia N81 (8 GB) GSM Implementation Phase 2/2+ IMEI Validity Assessment



>|<
Very likely Information on range assignment


Est. Date of Range Issuance Around Q2 2007 Reporting Body British Approvals Board of Telecommunications (BABT) Primary Market Europe Legal Basis for Allocation EU R&TTE Directive
Information on number format


Full IMEI Presentation 356995-01-306135-4 Reporting Body Identifier 35 Type Allocation Code 35699501 Serial Number 306135 Check Digit 4
web đó cho bạn biết loại má đang dùng FW gì đã updater hay chưa FW ở đâu (euro,...)
Sau đó thử đến code:
- Xem service menu (khởi động lại sau khi xem
*#92702689# (*#WAR0ANTY#)
sẽ có 1 menu hiện ra có các mục sau
****** number (IMEI)
Production date (MM/YY)
Purchase date (MM/YY) (nếu là 0000, bạn chưa nhập ngày mua máy, bạn chỉ nhập được 1 lần duy nhất).
Date of last repair (0000=No repair)
Transfer user data to another Nokia phone via Infra-Red

- Xem SIM có hỗ trợ dừng đồng hồ, nếu có hỗ trợ máy bạn sẽ tiêu thụ pin ít hơn so với máy không hỗ trợ
*#746025625# (*#SIM0CLOCK#)


- Khởi động EFR (Enhanced Full Rate)
*3370# chất luợng cuộc gọi tăng song pin giảm 5%
Bỏ chế độ EFR
#3370#


- Khởi động AHRC (Activate Half Rate Codec )
*#4720# chất luợng cuộc gọi giảm đi song pin tăng thêm 30% thời gian chờ
Bỏ chế độ AHRC
*#4720#

- Xem phiên bản phần mềm
*#0000# thử *#9999# nếu mã kia không được
Dòng 1 : Phiên bản phần mềm
Dòng 2 : Ngày release của phần mềm
Dòng 3 : Kiểu nén
Khi đi mua điện thoại cần nắm rõ về các đời máy như:
Thứ nhất: Về dòng máy.


S40v1 -Nokia Series 40 1st edition.
Nokia 2355.

S40v2 -Nokia Series 40 2nd edition.
Nokia 8801, Nokia 6030, Nokia 6101, Nokia 6102, Nokia 6230, Nokia 5140i, Nokia 7360, Nokia 2855, Nokia 6102i, Nokia 6103, Nokia 6070, Nokia 2610, Nokia 6080, Nokia 2626, Nokia 5070.

S40v3 -Nokia Series 40 3rd edition.
Nokia 6111, Nokia 6270, Nokia 6265, Nokia 6265i, Nokia 6280, Nokia 7370, Nokia 6165, Nokia 6234, Nokia 6233, Nokia 6282, Nokia 6125, Nokia 6131, Nokia 6136, Nokia 6126, Nokia 2865, Nokia 2865i, Nokia 6151, Nokia 6275, Nokia 6275i, Nokia 8800 Sirocco Edition, Nokia 7390, Nokia 7373, Nokia 6085, Nokia 6288, Nokia 5300, Nokia 5200, Nokia 6133, Nokia 6086, Nokia 6300, Nokia 6131 NFC, Nokia 3110 classic, Nokia 3109 classic, Nokia 8600 Luna, Nokia 3500 classic.

Trong dòng S40v3 còn gồm có 2 dòng nhỏ:
S40v3 FP1(Feature Pack 1)
Nokia 6234, Nokia 6233, Nokia 6125, Nokia 6131, Nokia 6136, Nokia 6126, Nokia 6151, Nokia 8800 Sirocco Edition, Nokia 6133, Nokia 6131 NFC, Nokia 8600 Luna.
S40v3 FP2(Feature Pack 2)
Nokia 7390, Nokia 7373, Nokia 6085, Nokia 5300, Nokia 5200, Nokia 6086, Nokia 6300, Nokia 3110 classic, Nokia 3109 classic, Nokia 3500 classic.

S40v5 -Nokia Series 40 5th edition.
Nokia 6500 slide, Nokia 6500 classic, Nokia 6267, Nokia 7500 Prism, Nokia 7900 Prism, Nokia 6555, Nokia 5310 XpressMusic, Nokia 5610 XpressMusic, Nokia 6301, Nokia 8800 Arte, Nokia 6263, Nokia 2600 Classic (Series 40 5th Edition LE), Nokia 3120, Nokia 3555, Nokia 6300i, Nokia 5000, Nokia 2680 slide, Nokia 7070 Prism, Nokia 6212 classic, Nokia 5220 XpressMusic, Nokia 6600 fold, Nokia 3600 slide, Nokia 6600 slide, Nokia 7310 Supernova, Nokia 7610 Supernova, Nokia 7210 Supernova, Nokia 3610 fold, Nokia 8800 Carbon Arte, Nokia 2323 classic, Nokia 7100 Supernova, Nokia 5130 XpressMusic, Nokia 2330 classic.

Trong dòng S40v5 còn gồm có:

S40v5 FP1(Feature Pack 1)
Nokia 6500 slide, Nokia 6500 classic, Nokia 7900 Prism, Nokia 5310 XpressMusic, Nokia 5610 XpressMusic, Nokia 6301, Nokia 8800 Arte, Nokia 3120, Nokia 3555, Nokia 6300i, Nokia 5000, Nokia 2680 slide, Nokia 6212 classic, Nokia 5220 XpressMusic, Nokia 6600 fold, Nokia 3600 slide, Nokia 6600 slide, Nokia 7310 Supernova, Nokia 7610 Supernova, Nokia 7210 Supernova, Nokia 8800 Carbon Arte, Nokia 2323 classic, Nokia 7100 Supernova, Nokia 5130 XpressMusic, Nokia 2330 classic.

S40v6 -
Nokia Series 40 6th edition.
Nokia 7510 Supernova

S60v1 -
Nokia Series 60 1st edition.
Nokia 3600, Nokia 3620, Nokia 3650, Nokia 3660, Nokia 6600, Nokia 7650, Nokia N-Gage, Nokia N-Gage QD, Siemens SX1, Sendo X.

S60v2 - Nokia Series 60 2nd edition.
Nokia 3230, Nokia 6260, Nokia 6620, Nokia 6630, Nokia 6670, Nokia 6680, Nokia 6681, Nokia 6682, Nokia 7610, Nokia N70, Nokia N72, Nokia N90, Panasonic X700, Panasonic X800, Samsung SGH-Z600, Samsung SGH-Z720, Samsung SGH-Z730.

Trong dòng S60v2 còn gồm có 3 dòng nhỏ:
S60v2 FP1(Feature Pack 1)
3230, 6670, 6260, 7610, 6220

S60v2 FP2(Feature Pack 2)
6630, 6680, 6681
S60v2 FP3 (Feature Pack 3)
N70, N72, N90


S60v3 - Nokia Series 60 3rd edition.
Nokia 3250, Nokia 5500, Nokia 6110 Navigator, Nokia 5700 XpressMusic, Nokia 6120 classic, Nokia 6121 classic, Nokia 6290, Nokia E50, Nokia E60, Nokia E61, Nokia E62, Nokia E65, Nokia E70, Nokia N71, Nokia N73, Nokia N75, Nokia N76, Nokia N77, Nokia N80, Nokia N91, Nokia N92, Nokia N93, Nokia N93i, Nokia E90 Communicator, Nokia N95, Nokia N95 8GB, Nokia N81, Nokia N81 8GB, Nokia E51, Nokia N95-3 NAM, Nokia N82, Nokia N96, Nokia 6210 Navigator, Nokia N78, Nokia 6220 Classic, Nokia 6124 classic, Nokia 5320 XpressMusic, Nokia E71, Nokia E66, Nokia N85, Nokia N96-3, Nokia N79.

Trong dòng S60v3 còn gồm có:

S60v3 FP1 (Feature Pack 1)
Nokia 6121 classic, Nokia 6120 classic, Nokia 5700 XpressMusic, Nokia 6110 Navigator, Nokia E90 Communicator, Nokia N76, Nokia 6290, Nokia N95, Nokia N81, Nokia N81 8GB, Nokia N95 8GB, Nokia E51, Nokia N95-3 NAM, Nokia N82, Nokia 6124 classic, Nokia E71, Nokia E66.

S60v3 FP2 (Feature Pack 2)
Nokia N96, Nokia 6210 Navigator, Nokia N78, Nokia 6220 Classic, Nokia 5320 XpressMusic, Nokia N85, Nokia N96-3, Nokia N79.

Nokia Series 60 5th edition
Nokia 5800 XpressMusic (Tube)

Nokia Series 80 1st edition.
Nokia 9210, Nokia 9290.

Nokia Series 80 2nd edition.
Nokia 9300, Nokia 9300i, Nokia 9500.

Nokia Series 90.
Nokia 7710.

UIQ 2.
Sony Ericsson P800, Sony Ericsson P900, Sony Ericsson P910, Motorola A920, Motorola A925, Motorola A1000, Motorola M1000, BenQ P30, Arima U300, Arima U308.

UIQ 3.
Sony Ericsson M600, Sony Ericsson P990, Sony Ericsson W950.

Thứ hai: Độ phân giải màn hình

Nokia 128x128:
Nokia 7210, Nokia 6610, Nokia 7250, Nokia 5100, Nokia 6800, Nokia 6100, Nokia 6200, Nokia 6800 Americas, Nokia 3300 Americas, Nokia 6220, Nokia 3300, Nokia 6585, Nokia 7250i, Nokia 6108, Nokia 3100, Nokia 6560, Nokia 3200, Nokia 6225, Nokia 3105, Nokia 6820, Nokia 6810, Nokia 3108, Nokia 5140, Nokia 3205, Nokia 3120, Nokia 6610i, Nokia 3125, Nokia 3220, Nokia 2650, Nokia 7260, Nokia 6020, Nokia 6235i, Nokia 6235, Nokia 6822, Nokia 6021, Nokia 6230, Nokia 5140i, Nokia 6030, Nokia 2610, Nokia 2626, Nokia 2355.

Nokia 128x160:
Nokia 6650, Nokia 7600, Nokia 6255, Nokia 6170, Nokia 6651, Nokia 7270, Nokia 6155i, Nokia 3152, Nokia 6152, Nokia 3155, Nokia 3155i, Nokia 6155, Nokia 6060, Nokia 6165, Nokia 2855, Nokia 6136, Nokia 6151, Nokia 2630, Nokia 2760, Nokia 6085, Nokia 5200, Nokia 6101, Nokia 6102, Nokia 7360, Nokia 6125, Nokia 2660, Nokia 5070, Nokia 2865i, Nokia 6103, Nokia 6086, Nokia 6086, Nokia 6080, Nokia 6070, Nokia 2865, Nokia 3109 classic, Nokia 3110 classic, Nokia 6111, Nokia 3500 classic, Nokia 2600 Classic, Nokia 3555, Nokia 2680 slide, Nokia 7070 Prism, Nokia 2323 classic, Nokia 2330 classic.

Nokia 176x208:
Nokia 3650, Nokia 3660, Nokia 3620, Nokia 6620, Nokia 7610, Nokia 7610, Nokia 6670, Nokia 6681, Nokia 3230, Nokia 6260, Nokia N-Gage, Nokia N-Gage QD, Nokia 6682, Nokia N72, Nokia 3600, Nokia 7650, Nokia 6600, Nokia 6680, Nokia N70, Nokia N91, Nokia 3250, Nokia N91 8GB.

Nokia 240x320:
Nokia 6282, Nokia 6133, Nokia 6131 NFC, Nokia 7373, Nokia 6290, Nokia N93i, Nokia 6288, Nokia 7390, Nokia 6120 classic, Nokia N71, Nokia E50, Nokia 6110 Navigator, Nokia 6131, Nokia N73, Nokia N93, Nokia 6280, Nokia 6270, Nokia 6265i, Nokia 6265, Nokia N92, Nokia 7370, Nokia 6500 classic, Nokia N76, Nokia E65, Nokia N75, Nokia 6300, Nokia 5300, Nokia 6126, Nokia 6275, Nokia 6275i, Nokia 6500 slide, Nokia 8600 Luna, Nokia 6233, Nokia 6234, Nokia N95, Nokia 6555, Nokia 6121 classic, Nokia 5700 XpressMusic, Nokia 7900 Prism, Nokia 6267, Nokia 7500 Prism, Nokia 5310 XpressMusic, Nokia N81 8GB, Nokia N81, Nokia N95 8GB, Nokia 5610 XpressMusic, Nokia 6301, Nokia 8800 Arte, Nokia N82, Nokia 6263, Nokia 3120, Nokia N96, Nokia 6210 Navigator, Nokia N78, Nokia 6220 Classic, Nokia 6124 classic, Nokia 6300i, Nokia 5000, Nokia 6212 classic, Nokia 5220 XpressMusic, Nokia 5320 XpressMusic, Nokia 6600 fold, Nokia 3600 slide, Nokia 6600 slide, Nokia E66, Nokia 7510 Supernova, Nokia 7310 Supernova, Nokia 7610 Supernova, Nokia 7210 Supernova, Nokia 3610 fold, Nokia 8800 Carbon Arte, Nokia N85, Nokia N96-3, Nokia N79, Nokia 7100 Supernova, Nokia 5130 XpressMusic.

Nokia 320x240:
Nokia E61, Nokia E61i, Nokia E62, Nokia N77, Nokia E71.

Nokia 352x416:
Nokia E60, Nokia E70, Nokia N80, Nokia N90.

Nokia 360x640:
Nokia 5800 XpressMusic (Tube).

Nắm đc cở này là ko sơ j rồi giờ mình đi ăn cơm trưa chiều lên hướng dẫn các bạn lựa sạc và đồ chính hãng nhé
Còn về pin và phụ kiện mình mượn tạm của Zenki bên pdaviet post lên đây nhé:
Đây là 1 số Pin mình chụp từ pin zin chính hãng, trên pin có số serials, có thể vào trang web Nokia để check số serials này.

[​IMG]

[​IMG]

[​IMG]

Còn đây là sạc và tai nghe (cũng zin chính hãng).


[​IMG]

[​IMG]

[​IMG]

[​IMG]

Các loại pin, sạc, tai nghe từ tháng 10/2008 trở về trước đa số dùng tem Nokia giấy. Sau này dùng tem bạc như trong hình đầu tiên là pin dùng tem bạc, còn lại 1 vài mẫu vẫn dùng tem giấy.

Hiện nay ngoài thị trường có bán loại pin mà bản thân người bạn tự cho là zin chính hãng (có tem phản quang và team Nokia giấy) với giá gần bằng zin chính hãng. Theo kinh nghiệm của mình thì đây ko phải là pin chính hãng, chất lượng thì tốt hơn loại pin zin linh kiện nhưng vẫn kém pin chính hãng 1 bậc. Có thể cho điểm 7.5/10.


Ngoài ra cũng cần 1 chút ít kinh nghiệm để nhận biết các loại phụ kiện này. Nếu các bạn mua hàng chính hãng thì cũng ko nên lo lắng vì phụ kiện lun là zin. Còn mua hàng xt thì mới cần kiểm tra kỹ, vì các CH thường hay tráo các lk này bằng lk khác nhằm hưởng chênh lệch khi bán rời các pk đã tráo.
công nhận bác có nhìu kinh nghiệm hay ghê ta,,,,,,học tập mới được^^
Không có chi ae khi mua hoặc sửa máy nên cảnh giác với vấn đề này nhé
Bài viết của bác rất có ích , cám ơn Bác , có lẽ bài viết của bác sẽ giúp em mua hàng tốt hơn ....
Chịu khó nhìn kỹ là ae 4rum ta ko lo mua nhầm hàng nhái hay hàng việt nam chất lượng campuchia nữa ^^
lúc trước mua trúng 1em 1110i hàng dựng,,,chán bỏ sừ,,,,,,bỏ vào túi thì mất sóng,,đem ra ngoài thì có sóng,,,,vãi quá,,,,,bài viết của bạn có ích cho những ai có nhu cầu mua máy cũ hay phụ kiện
Chúc bạn mua đc hàng tốt hơn sau khi đã tham khảo 2pic này nhé

Xu hướng

Bài mới









  • Chịu trách nhiệm nội dung: Trần Mạnh Hiệp
  • © 2024 Công ty Cổ phần MXH Tinh Tế
  • Địa chỉ: Số 70 Bà Huyện Thanh Quan, P. Võ Thị Sáu, Quận 3, TPHCM
  • Số điện thoại: 02822460095
  • MST: 0313255119
  • Giấy phép thiết lập MXH số 11/GP-BTTTT, Ký ngày: 08/01/2019