Bệnh thận mạn (BTM) là sự suy giảm chức năng thận tiến triển, kéo dài. Hiện nay nó được xem là một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch và tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối phải điều trị thay thế . Trong đó angiotensin II và các thành phần khác của hệ renin angiotensin aldosterone (RAAS) đóng một vai trò trung tâm trong bệnh sinh và tiến trình của chuỗi bệnh lý tim mạch và thận.
Mặc dù áp suất cầu thận tăng giúp đẩy dịch qua màng lọc cầu thận, nhưng khi quá cao (gặp trong bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường), nó lại làm tổn thương màng lọc cầu thận. Khi đó, màng lọc cầu thận trở nên tăng tính thấm, protein đi qua MLCT vào nước tiểu, gây nên protein niệu và làm giảm lượng protein huyết tương, gây phù.
mạch máu giãn ra -> huyết áp giảm xuống
giãn tiểu ĐM đi -> máu từ cầu thận chảy vào tiểu động mạch đi nhiều hơn và lượng máu ở cầu thận giảm xuống -> áp suất lọc cầu thận này không tăng quá cao
màng lọc cầu thận không bị tổn thương và giảm hình thành protein niệu.
Dự phòng bệnh thận mạn giai đoạn cuối và tử vong.
Giảm nguy cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhân có suy thận và không suy thận (nhồi máu cơ tim,đột quỵ, tử vong tim mạch, suy tim nhập viện, lưu thông mạch)
SINH LÝ - GIẢI PHẪU
Cầu thận là một mạng lưới mao mạch hình cầu nằm giữa tiểu động mạch đến và tiểu động mạch đi. Tiểu động mạch đến mang máu đến cầu thận, trong khi tiểu động mạch đi mang máu ra khỏi cầu thận. Lượng máu ở bên trong cầu thận tạo nên áp suất cầu thận để đẩy một lượng huyết tương (trừ các protein) qua màng lọc cầu thận, vào ống thận để tham gia quá trình tạo nước tiểu.Mặc dù áp suất cầu thận tăng giúp đẩy dịch qua màng lọc cầu thận, nhưng khi quá cao (gặp trong bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường), nó lại làm tổn thương màng lọc cầu thận. Khi đó, màng lọc cầu thận trở nên tăng tính thấm, protein đi qua MLCT vào nước tiểu, gây nên protein niệu và làm giảm lượng protein huyết tương, gây phù.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA ACEi :
Thuốc ức chế men chuyển là loại thuốc dùng trong điều trị tăng huyết áp hay một số bệnh lý tim mạch. Thuốc ức chế enzyme ACE - enzyme chuyển angiotensin I thành angiotensin II, làm cho angiotensin I không chuyển được thành angiotensin II . Hệ quả là,mạch máu giãn ra -> huyết áp giảm xuống
giãn tiểu ĐM đi -> máu từ cầu thận chảy vào tiểu động mạch đi nhiều hơn và lượng máu ở cầu thận giảm xuống -> áp suất lọc cầu thận này không tăng quá cao
màng lọc cầu thận không bị tổn thương và giảm hình thành protein niệu.
VAI TRÒ BẢO VỆ THẬN CỦA ACEi:
Dự phòng khởi phát vi đạm niệuDự phòng bệnh thận mạn giai đoạn cuối và tử vong.
Giảm nguy cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhân có suy thận và không suy thận (nhồi máu cơ tim,đột quỵ, tử vong tim mạch, suy tim nhập viện, lưu thông mạch)